Đề Xuất 6/2023 # Xét Nghiệm Tiểu Đường Thai Kỳ Khi Nào, Có Nguy Hiểm Không, Có Sinh Thường Được Không? # Top 6 Like | Tobsill.com

Đề Xuất 6/2023 # Xét Nghiệm Tiểu Đường Thai Kỳ Khi Nào, Có Nguy Hiểm Không, Có Sinh Thường Được Không? # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Xét Nghiệm Tiểu Đường Thai Kỳ Khi Nào, Có Nguy Hiểm Không, Có Sinh Thường Được Không? mới nhất trên website Tobsill.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Tiểu đường thai kỳ là căn bệnh tiểu đường bùng phát trong quá trình mang thai, thông thường sẽ xuất hiện ở khoảng tuần thứ 24 gây ảnh hưởng nguy hiểm đến khả năng sử dụng đường của các tế bào. Đồng thời cũng là nguyên nhân khiến lượng đường trong máu tăng cao, đe dọa đến sức khỏe của người mẹ lẫn thai nhi trong bụng.

I. Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường thai kỳ và giải pháp phòng tránh cho thai phụ

Bệnh tiểu đường có nhiều loại khác nhau được phân chia theo những yếu tố khác nhau, trong đó tiểu đường thai kỳ là một trường hợp đặc biệt chỉ xảy ra đối với những phụ nữ mang thai.

Hầu hết họ đều được các bác sĩ cảnh báo khi bắt đầu bước vào thời kỳ mang thai để tránh được những nguy cơ biến chứng vô cùng nguy hiểm cho cả bà mẹ và đứa bé.

1. Tiểu đường thai kỳ là gì?

Đa phần các trường hợp sau khi sinh thì lượng đường máu sẽ trở lại bình thường nhưng những thai phụ đã mắc tiểu đường thai kỳ có tỷ lệ bị tiểu đường tuýp 2 rất cao sau đó.

Do đó các bác sĩ thường khuyên thai phụ nên tiếp tục theo dõi cẩn thận với bác sĩ để kiểm soát lượng đường trong máu cho đến khi điều trị có kết quả tốt hơn.

Trường hợp những phụ nữ đang mắc phải bệnh tiểu đường tuýp 1 hoặc tuýp 2 muốn có con cần phải tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn chính xác nhất trước khi mang thai. Bởi nếu không điều trị và kiểm soát tốt thì tình trạng có thể gây nguy hiểm đến cho thai nhi trong bụng mẹ và sau khi sinh.

2. Những triệu chứng của bệnh tiểu đường thai kỳ

Cũng tương tự như các loại bệnh tiểu đường còn lại, các dấu hiệu của tiểu đường thai kỳ dường như không rõ ràng và không biểu hiện quá nhiều.

Thông thường thai phụ phát hiện ra mình đang mắc căn bệnh này sau khi được bác sĩ kiểm tra mức đường trong máu trong quá trình khám sức khỏe định kỳ trong thời gian mang thai. Tuy nhiên vẫn có một số thai phụ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ gặp phải những triệu chứng như:

Thường thấy khát nước

Tần suất đi tiểu nhiều hơn bình thường

Luôn cảm thấy khô miệng

Cảm giác uể oải mệt mỏi

Bởi vì không rõ ràng nên một số triệu chứng trên có thể xuất hiện trong thai kỳ nhưng không phải là triệu chứng bệnh điển hình.

Thế nên ngay khi nhận thấy những dấu hiệu bất thường xảy ra trên cơ thể và sức khỏe của mình thì thai phụ nên nhanh chóng đến gặp bác sĩ để được thăm khám, chẩn đoán và đưa ra phương hướng điều trị kịp thời, tránh để bệnh tiến triển quá nặng khi được phát hiện ra.

3. Đối tượng nào có nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ cao?

Tất nhiên rất dễ nhận biết đối tượng của căn bệnh tiểu đường thai kỳ, chính là những người phụ nữ đang trong giai đoạn mang thai.

Tuy nhiên không phải người phụ nữ mang thai nào cũng mắc phải căn bệnh này, theo các bác sĩ thì tiểu đường thai kỳ gây ra tác động đến 1/10 mẹ bầu và những người béo phì sẽ có nguy cơ cao hơn.

Ngoài ra cũng có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường ở phụ nữ mang thai, bao gồm:

Phụ nữ trên 25 tuổi

Những người có người thân mắc bệnh tiểu đường

Người bị thừa cân với chỉ số BMI từ 30 trở lên

Người mắc phải hội chứng buồng trứng đa năng

Người mắc một số tình trạng bệnh lý, điển hình như không dung nạp được glucose

Người đang dùng những loại thuốc như lucocorticoi (điều trị bệnh hen xuyễn), thuốc chẹn beta (kiểm soát cao huyết áp hoặc tăng nhịp tim) hoặc các loại thuốc chống loạn thần kinh (các bệnh về tâm thần)

Người từng mắc tiểu đường thai kỳ

Người từng sinh em bé với cân nặng lớn

4. Nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường thai kỳ là gì?

Ngoài ra còn giúp kiêm soát lượng đường trong máu. Nhưng trong trường hợp cơ thể không có khả năng sản xuất đủ lượng insulin trong thời kỳ mang thai sẽ gây ra bệnh tiểu đường thai kỳ.

Các bác sĩ cho biết tất cả phụ nữ mang thai đều có những chất kháng insulin trong thời kỳ cuối của thai kỳ nhưng vẫn có một số người có chất này ngay cả trước khi mang thai, phần lớn là do béo phì.

Những người này khi mang thai thường có nhu cầu tăng cao và có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ lớn hơn những người khác.

5. Khi nào nên đi xét nhiệm tiểu đường thai kỳ?

“Tất cả phụ nữ mang thai nên sớm làm xét nghiệm định lượng Glucose và nghiệm pháp đường huyết (Glucose tolerance test – GTT) vào tuần thứ 26-28 để tầm soát tiểu đường thai kỳ”, ThS.BS Đinh Thị Hiền Lê cho biết.

Tuy nhiên trong các trường hợp người mẹ có tiền sử tiền tiểu đường, thừa cân béo phì, có chế độ ăn mất cân bằng dinh dưỡng hoặc có các biểu hiện: thường xuyên khát nước, miệng thấy vị ngọt, mệt mỏi quá mức… thì cần được xét nghiệm sớm hơn để xác định mức đường huyết.

Có hai loại xét nghiệm tiểu đường thai phụ nên thực hiện trong quá trình mang thai:

Xét nghiệm định lượng Glucose lúc đói: Với xét nghiệm này, thai phụ được chỉ định uống hết 50g Glucose trong 5 phút và lấy máu ở ngón tay sau 1 giờ để xét nghiệm sự chuyển hóa đường của cơ thể. Sau đó, thai phụ làm thêm xét nghiệm dung nạp Glucose để có kết quả chính xác nhất.

Nghiệm pháp đường huyết (xét nghiệm dung nạp Glucose) vào tuần thai 24-28: Xét nghiệm này thường được làm vào buổi sáng, khi thai phụ nhịn đói sau ăn từ 10 – 14 giờ. Lấy máu xét nghiệm đường huyết lúc đói, sau đó cho bệnh nhân uống 75g glucose trong 5 phút.

Định lượng glucose huyết tại thời điểm 1 và 2 giờ sau khi uống nước đường. Nếu mẫu máu cho kết quả dương tính, thại phụ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ và được bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị bệnh.

Hai xét nghiệm quan trọng này đặc biệt cần thiết với những thai phụ:

Đã bị tiểu đường trong thai kỳ ở lần mang thai trước;

Tiền sử sinh con nặng ký ≥ 4000 gr;

Tiền sử thai lưu 3 tháng cuối không rõ lý do;

Tiền sử sinh con có dị tật bẩm sinh không tìm được nguyên nhân ;

Tiền sử gia đình có người mắc bệnh tiểu đường týp 2;

Rối loạn phóng noãn kiểu buồng trứng đa nang;

Sử dụng thuốc như corticosteroids, thuốc kháng virus, hoặc nhiễm HIV…

Bác sĩ Hiền Lê cũng lưu ý các thai phụ trong suốt thai kỳ không nên ăn quá nhiều “ăn cho hai người”, nên ăn thực phẩm giàu chất dinh dưỡng như thịt, cá, trứng, sữa, rau quả tươi…,

Thai phụ hạn chế ăn nhiều đường, tinh bột, chất béo, và đặc biệt là thai phụ không nên uống nhiều nước mía sẽ dẫn đến nguy cơ tăng chỉ số đường huyết trong thai kỳ.

6. Cách phòng tránh bệnh tiểu đường thai kỳ

Đối với những trường hợp người mẹ đã mắc bệnh tiểu đường trước khi mang thai thì cần được bác sĩ theo dõi sát sao để kiểm soát mức đường huyết ở trạng thái ổn định nhất.

6.1 Duy trì cân nặng ổn định

Tình trạng thừa cân béo phì là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tiểu đường. Mặc dù bạn không thể loại bỏ nguy cơ hoàn toàn nếu không thừa cân nhưng nguy cơ mắc bệnh của bạn sẽ cao hơn so với những người có cân nặng bình thường.

Theo nghiên cứu cho thấy một người có chỉ số khối cơ thể BMI trên 30 sẽ dễ mắc bệnh tiểu đường trong thời gian mang thai, nguy cơ này cao gấp 3 lần những người có chỉ số BMI thấp hơn 25.

Nếu như thừa cân bạn cần phải tầm soát đái tháo đường tuýp 2 trước khi có thai hoặc giảm cân trước khi quyết định có em bé. Bởi vì việc giảm cân khi đang mang thai thường không được khuyến khích vì có thể gây ra những ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của mẹ và bé.

Bên cạnh đó những phụ nữ béo phì khi mang thai được yêu cầu ít tăng cân hơn những người phụ nữ có thân hình cân đối.

6.2 Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh

Không chỉ riêng trong thai kỳ mà hầu như lúc nào bạn cũng cần có một chế độ ăn lành mạnh. Với các mẹ bầu thì điều này lại càng quan trọng và còn giúp giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ.

Chế độ ăn khoa học, có sự cân bằng giữa lượng tinh bột và các nhóm thức ăn còn lại sẽ kiểm soát đường huyết không tăng quá cao sau khi ăn.

Thực tế thì chỉ có những nguyên tắc quan trọng mà các bà bầu có thể ghi nhớ và áp dụng vào bữa ăn hằng ngày chứ không có thực đơn nào đặc biệt cho họ.

Hãy nhớ chia nhỏ bữa ăn, ưu tiên nguồn tinh bột giàu chất xơ, dùng các chất béo tốt cho sức khỏe, tăng cường rau xanh, sữa cũng như các sản phẩm từ sữa để có thể đảm bảo cung cấp đủ hàm lượng chất đạm cần thiết trong bữa ăn hằng ngày.

Để dễ dàng kiểm soát lượng thức ăn tiêu thụ mỗi ngày, các mẹ bầu hãy lập ra cho mình một kế hoạch ăn uống và tuân thủ nghiêm ngặt. Bạn cũng có thể nhờ các bác sĩ tư vấn để đảm bảo vẫn đủ dinh dưỡng nuôi thai nhi trong suốt thời gian dài.

Nhiều người nghĩ rằng những người mang thai thì không nên vận động có thể ảnh hưởng xấu đến thai nhi. Tuy nhiên các bác sĩ lại cho rằng ngược lại, vận động rất quan trọng trong suốt thai kỳ.

Hãy cố gắng dành ra 30 phút mỗi ngày để vận động nhẹ nhàng như đi bộ, bơi lội và tất nhiên hãy cân nhắc tùy theo tình hình sức khỏe của mẹ và bé sau đó tham khảo ý kiến từ bác sĩ để đưa ra một chế độ vận động phù hợp nhất với mỗi người.

Bạn cũng có thể chia nhỏ bớt thời gian tập thể dục từ 10 – 15 phút mỗi ngày hoặc thực hiện việc tập luyện qua các làm việc nhà, đi thang bộ, vận động nhiều cũng tương đương với thời gian tập thể dục.

Đặc biệt sau bữa ăn vận động sẽ giúp đường huyết không tăng cao, tăng cường sức bền của cơ thể, cải thiện sự đề kháng với insulin cũng như hoạt động của hệ tim mạch. Thêm vào đó các nội tiết tốt được tiết ra sau khi tập thể dục sẽ giúp bạn cảm thấy thư giãn, sảng khoái và hạn chế căng thẳng.

II. Tiểu đường thai kỳ có nguy hiểm không, có sinh thường được không?

Tác hại nguy hiểm của tiểu đường thai kỳ đối với thai phụ

Tất nhiên là tiểu đường thai kỳ khá nguy hiểm, tiểu đường gặp ở những người bình thường đã nguy hiểm và đối với bà bầu lại càng nguy hiểm hơn. Bởi nó không chỉ gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người mẹ mà còn đe dọa đến sự ra đời khỏe mạnh của thai nhi trong bụng thai phụ.

Theo các bác sĩ, mắc tiểu đường thai kỳ sẽ làm gia tăng tỷ lệ sẩy thai, bị thai lưu, tăng huyết áp, sinh non, đa ối, nhiễm khuẩn niệu, viêm đài thận và nhiều trường hợp phải mổ lấy thai.

Về lâu dài hơn những người phụ nữ mắc tiểu đường thai kỳ có nguy cơ tiến triển thành tiểu đường tuýp 2 và khả năng cao gây ra những biến chứng nguy hiểm, đặc biệt là biến chứng về các bệnh tim mạch.

Hầu hết những người phụ nữ mang thai mắc bệnh tiểu đường thai kỳ sẽ dễ bị xảy ra tai biến trong suốt thời gian mang thai, tỷ lệ này cao hơn những thai phụ bình thường.

Đó là những ảnh hưởng trên người mẹ, còn đối với thai nhi sẽ có những nguy cơ nguy hiểm hơn đe dọa đến sức khỏe của bé trong và sau khi sinh. Đầu tiên hiện tượng thai kỳ tăng trưởng quá mức là hậu quả của việc glucose được vận chuyển quá nhiều từ mẹ vào thai.

Phần lớn bệnh tiểu đường thai kỳ sẽ gây tác động lớn nhất đến sự phát triển của thai nhi trong giai đoạn 3 tháng đầu và 3 tháng cuối của thai kỳ.

Trong 3 tháng đầu, thai nhi có thể không phát triển, nhiều trường hợp sẩy thai tự nhiên, gây dị tật bẩm sinh. Thường thì những thay đổi này sẽ xảy ra vào tuần thứ 6 – 7 của thai kỳ.

Trong giai đoạn 3 tháng giữa và nhất là 3 tháng cuối của thai kỳ thường gặp phải tình trạng tăng tiết insulin của thai nhi dẫn đến việc thai nhi tăng trưởng quá mức.

Cuối cùng là giai đoạn sau khi được sinh ra, trẻ sơ sinh có nguy cơ gặp phải các tình trạng hạ glucose huyết tương, mắc các bệnh lý chuyển hóa, bệnh lý đường hô hấp, tăng hồng cầu, vàng da sơ sinh, thậm chí có trường hợp trẻ tử vong ngay sau khi sinh.

Ngoài ra còn để lại những ảnh hưởng lâu dài trong suốt quá trình phát triển của trẻ như tăng nguy cơ bị béo phì, mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 sau khi trưởng thành, dễ bị rối loạn tâm thần vận động.

Những đứa trẻ có mẹ mắc tiểu đường thai kỳ có tỷ lệ mắc đái tháo đường và tiền đái tháo đường cao gấp 8 lần những đứa trẻ khác trong độ tuổi từ 19 đến 27.

Bà bầu bị tiểu đường thai kỳ có sinh thường được không?

Nếu mẹ bầu biết điều chỉnh chế độ ăn uống, mẹ có thể kiểm soát được lượng đường trong cơ thể và thai kỳ vẫn có thể diễn ra bình thường mà không ảnh hưởng gì đến việc sinh nở.

Việc áp dụng phương pháp sinh mổ hoặc sinh qua ngả âm đạo còn phụ thuộc vào nhiều lý do sản khoa khó có thể dự đoán sớm được trong thai kỳ. Khi gần sinh hoặc chuyển dạ thì dự đoán có thể đúng hơn.

III. Phụ nữ mắc tiểu đường thai kỳ nên ăn gì?

Tương tự như các loại bệnh tiểu đường khác, chế độ ăn uống có tác động vô cùng quan trọng đến việc kiểm soát và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường thai kỳ.

Theo đó các mẹ bầu cần tham khảo ý kiến của các bác sĩ chuyên khoa trong việc lựa chọn thực phẩm và xây dựng một chế độ ăn uống hợp lý vừa giúp trị bệnh vừa đảm bảo cung cấp dinh dưỡng cho sự phát triển tốt nhất của thai nhi. Những thực phẩm phụ nữ mnag thai nên bổ sung gồm có:

– Thịt nạc, cá, đậu hũ, các loại sữa không đường, không béo, yaourt.

– Các loại thực phẩm ít gây tăng đường máu như: gạo lứt, đậu đỗ, các loại trái cây ít ngọt, rau xanh, củ quả.

– Chia nhỏ bữa ăn trong ngày để hạn chế tình trạng tăng đường máu quá mức sau bữa ăn và cũng không nên để mức đường máu hạ xuống quá thấp trong những khoảng thời gian chưa đến bữa ăn.

– Tốt nhất hãy ăn với 3 bữa chính và 1 – 2 bữa phụ.

* Lưu ý về mức tăng cân nặng của phụ nữ mang thai:

– Với phụ nữ mang thai trong giai đoạn 6 tháng cuối nên tăng thêm 350kcal/ ngày so với người bình thường. – Với phụ nữ đang cho con bú sẽ cần phải tăng thêm 550kcal/ ngày so với người bình thường.

IV. Bệnh tiểu đường thai kỳ kiêng ăn gì?

Bên cạnh những loại thực phẩm nên ăn tất nhiên sẽ có những món mà thai phụ được khuyến cáo không nên ăn để giữ mức đường trong máu ổn định, không để tình trạng bệnh tiến triển nặng hơn gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của mẹ và bé.

Hãy liệt kê những món này vào ngay danh sách đen của bạn để hạn chế động đến chúng trong suốt thời gian mắc tiểu đường thai kỳ:

– Các loại thực phẩm dễ làm tăng đường huyết như kem, bánh kẹo, chè, các loại trái cây nhiều chất ngọt.

– Các loại thực phẩm chế biến sẵn, các sản phẩm đóng hộp, ủ chua chứa nhiều muối có thể khiến đường huyết tăng vọt như: thịt nguội, thịt xông khói, đồ hộp, mì gói, xúc xích, cải muối…

– Những loại thực phẩm chứa nhiều chất béo làm tăng mỡ máu trong cơ thể như: các loại thực ăn chiên, rán, xào, lòng đỏ trứng, nội tạng như tim gan thận…

– Hạn chế dùng các loại nước ngọc có gas, bia rượu, cà phê, chè đặc chứa chất kích thích, nước ép trái cây ngọt…

V. Người bị tiểu đường thai kỳ nên ăn hoa quả gì?

Bưởi đỏ giàu Vitamin C, beta-carotene cùng các chất chống oxy hóa mạnh giúp tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể, cung cấp lượng vitamin cần thiết cho mẹ và bé. Ngoài ra còn giúp ổn định lượng đường huyết trong máu. Mỗi ngày mẹ bầu nên ăn nửa trái bưởi sẽ rất tốt.

Trong thành phần của quả việt quất cũng có rất nhiều chất chống oxy hóa mạnh mẽ và nó chỉ cung cấp cho cơ thể một lượng carbs thấp vừa đủ để hạn chế tăng đường huyết. Bên cạnh đó còn bổ sung nhiều chất xơ và các vitamin có lợi khác.

Với hàm lượng cao vitamin B và C, beta-carotene, kali và lycopene, dưa hấu là một trong những loại trái cây được bác sĩ khuyến cáo là rất tốt cho người mắc bệnh tiểu đường thai kỳ.

Đào không chỉ thơm ngon mà còn chứa nhiều Vitamin A, C, kali, chất xơ đồng thời có chỉ số đường GI thấp giúp mẹ bầu ổn định lượng đường trong máu hiệu quả hơn.

Táo là một trong những loại trái cây chứa nhiều chất chống oxy hóa vô cùng tốt cho sức khỏe, giúp giảm lượng cholesterol, làm sạch hệ tiêu hóa, tăng cường hệ miễn dịch và đề kháng, giúp đốt cháy chất béo tốt hơn.

Trong mỗi trái kiwi đều chứa hàm lượng lớn các chất có lợi như Vitamin C, kali, chất xơ và đặc biệt hàm lượng carbs thấp sẽ giúp điều chỉnh hiệu quả mức đường huyết trong suốt thai kỳ.

7. Tiểu đường thai kỳ có nên ăn chuối không?

Chuối là một trong những loại trái cây vô cùng quen thuộc với mọi người bởi vì chúng khá ngon và lại còn bổ dưỡng nữa.

Sự đa dạng về các thành phần dinh dưỡng trong chuối như: Vitamin B6, C, A, Kali… giúp cải thiện tinh thần, làm tăng hệ thống miễn dịch, điều hòa huyết áp, ngăn ngừa đột quỵ, ngăn chặn béo phì, chống ung thư, giúp nhuận tràng…

Và vẫn còn rất nhiều công dụng khác tốt cho sức khỏe của người thường lẫn những phụ nữ đang mang thai.

Tuy nhiên chuối lại là loại trái cây chứa hàm lượng đường cao nhất, đặc biệt là khi chín thì tất cả lượng tinh bột đều chuyển hóa thành dạng đường đơn.

Lúc đó việc tuần hoàn máu sẽ giảm xuống khiến việc trao đổi chất kém dẫn đến tình trạng tiểu đường thai kỳ trầm trọng hơn. Chính vì thế thai phụ mắc tiểu đường thai kỳ không nên ăn quá nhiều chuối nhất là chuối chín.

– Bạn có thể ăn chuối vừa chín tới, không quá chín cũng không quá xanh.

– Nên ăn chuối cách xa những bữa ăn, trường hợp muốn ăn những món làm từ chuối thì nên giảm lượng tinh bột trong bữa ăn chính.

– Tuyệt đối không ăn chuối kèm với uống nước ngọt hay kẹo bánh do chúng đều chứa lượng đường quá cao.

8. Bị tiểu đường thai kỳ có nên ăn ngô?

Bắp ngô là một trong những loại thực phẩm chứa hàm lượng tinh bột rất cao với chỉ số đường GI lên đến 69, con số này khá cao so với mặt bằng chung của mức trung bình cho phép 56-69.

Thế nên bắp ngô thuộc danh sách những loại thực phẩm hạn chế ăn đối với những phụ nữ mắc tiểu đường thai kỳ.

Tuy nhiên ngô cũng chứa rất nhiều chất dinh dưỡng tốt cho cơ thể như: vitamin A và vitamin B-6, phốt pho, riboflavin, niacin, folate, magiê, sắt… cung cấp chất xơ dồi dào rất tốt cho cơ thể.

Thực tế các mẹ bầu mắc bệnh tiểu đường thai kỳ vẫn có thể sử dụng ngô tuy nhiên để đảm bảo sức khỏe thì nên sử dụng đúng cách, đúng liều lượng. Bạn có thể ăn ngô cùng với các loại thực phẩm chứa protein khác, không nên ăn một trái bắp hoặc nửa cốc hạt ngô trong bất kỳ bữa ăn nào.

Nếu như bạn là một tín đồ của ngô thì tốt nhất hãy tham khảo qua ý kiến của bác sĩ trước khi ăn để đảm bảo được sức khỏe của mẹ và bé.

Có thể nói việc mắc tiểu đường thai kỳ không chỉ gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người mẹ mà còn đe dọa đến sự phát triển khỏe mạnh của thai nhi và trẻ sơ sinh sau khi ra đời.

Chính vì thế các thai phụ nên theo dõi cơ thể thật cẩn thận và thường xuyên thăm khám với bác sĩ để phát hiện ra những bất thường và điều trị kịp thời, đảm bảo sức khỏe của mẹ và bé!

Bà Bầu Bị Tiểu Đường Thai Kỳ Có Sinh Thường Được Không? Nên Làm Thế Nào? Baocongai.com

Bà bầu bị tiểu đường thai kỳ có sinh thường được không? nên làm thế nào? Mang thai từ tuần thứ 20 trở đi, bạn có thể bị chẩn đoán mắc đái tháo đường thai kỳ do rối loạn nội tiết tố hoặc cơ thể bạn không thể tổng hợp được insulin. Đái tháo đường thai kỳ thường gặp ở người béo phì, có gen tiểu đường típ 2. Việc điều trị bệnh trong trường hợp này thường là điều…

Bà bầu bị tiểu đường thai kỳ có sinh thường được không? nên làm thế nào? Mang thai từ tuần thứ 20 trở đi, bạn có thể bị chẩn đoán mắc đái tháo đường thai kỳ do rối loạn nội tiết tố hoặc cơ thể bạn không thể tổng hợp được insulin. Đái tháo đường thai kỳ thường gặp ở người béo phì, có gen tiểu đường típ 2. Việc điều trị bệnh trong trường hợp này thường là điều chỉnh khẩu phần ăn giàu chất xơ, giảm bớt tinh bột, tiêm insulin trong trường hợp cần thiết (theo chỉ định của bác sĩ).

Bà bầu bị tiểu đường thai kỳ có sinh thường được không? nên làm thế nào?

Mẹ bầu bị tiểu đường thai kỳ có chỉ số đường huyết được đo khi đói trên mức 95mg glucose/100ml máu. Tiểu đường thai kỳ làm tăng nguy cơ bị tiền sản giật, sinh non, băng huyết sau sinh,… tuy nhiên mẹ có thể sinh thường nếu đường huyết được kiểm soát tốt.

Tiểu đường thai kỳ sinh thường được không?

Tiểu đường thai kỳ là một tình trạng bệnh thường gặp khi chị em bước vào giai đoạn bầu bí. Nguyên nhân là do các mẹ bầu không có chế độ sinh hoạt và ăn uống hợp lý đã dẫn đến việc phải đối mặt với bệnh tiểu đường, gây nguy cơ nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe.

Tiểu đường thai kỳ là gì?

Tiểu đường thai kỳ là tình trạng rối loạn lượng đường trong máu chỉ xảy ra trong thời gian mang thai, bệnh sẽ dần dần mất đi sau khi sinh xong. Nếu người bị tiểu đường thai kỳ lần đầu thì tình trạng này sẽ quay lại trong lần mang thai thứ hai.

Tiểu đường thai kỳ cũng sẽ giống như bệnh tiểu đường ở người bình thường, mức đường huyết cơ thể luôn cao, khả năng sản xuất insulin của tuyến tụy bị hạn chế nên không thể chuyển hóa glucose thành năng lượng.

Đa số các mẹ bầu mắc bệnh tiểu đường thường ít có triệu chứng cụ thể, chỉ có một vài người nhận thấy qua việc đi tiểu nhiều, khát nước thường xuyên. Những nguyên nhân dễ gây nên bệnh chính là: do ăn nhiều đồ ngọt, ăn thực phẩm dầu mỡ, nhu cầu thèm ăn, hút thuốc, huyết áp cao, lười vận động….

Đường huyết mẹ bầu bao nhiêu thì bị tiểu đường thai kỳ?

Đối với phụ nữ mang thai, tình trạng tiểu đường xuất hiện nếu:

Mức đường huyết được đo khi đang đói trên mức 95mg glucose/100ml máu.

Mức đường huyết được đo sau khi ăn khoảng 1 giờ trên mức 180mg glucose/100ml máu.

Mức đường huyết được đo sau khi ăn từ 2 – 4 giờ trên mức 140mg glucose/100ml máu.

Tiểu đường thai kỳ có nguy hiểm không?

Sản phụ bị tiểu đường tuy không ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống sinh hoạt trong thời kỳ mang thai nhưng lại gây nguy hiểm lớn lúc sắp sinh và ngay khi sinh. Ngoài ra, tình trạng bệnh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe thai nhi. Cụ thể như sau:

Đối với sức khỏe của mẹ bầu

Dễ xảy ra tiền sản giật, sản giật cao gấp 4 lần so với người bình thường.

Thai nhi to nên khi sinh dễ gây chấn thương cho mẹ như: gãy xương đòn, trật khớp….

Có nguy cơ bị băng huyết sau sinh.

Do thai to nên có tỉ lệ mổ lấy thai sẽ cao hơn là sinh thường.

Xảy ra tình trạng sinh non, thai chết lưu, đa ối, vỡ ối gây nguy hiểm đến mẹ và bé.

Đối với sức khỏe của thai nhi

Do sản phụ không kiểm soát tốt lượng đường trong máu nên sẽ làm tăng lượng đường ở cơ thể thai nhi. Thai nhi phát triển nhanh hơn bình thường trong cơ thể mẹ, dễ dẫn đến béo phì sau này.

Thai nhi có nguy cơ bị các dị tật bẩm sinh ở hệ tiết niệu, hệ thần kinh, tim mạch…

Thai nhi có khả năng bị dị dạng

Trẻ bị suy hô hấp cấp do insulin tăng làm phổi bị ảnh hưởng.

Tỷ lệ tử vong chu sinh sẽ tăng cao từ 2 – 5 lần so với bình thường.

Trẻ sinh ra dễ bị hạ đường huyết và tụt canxi.

Mẹ bầu bị tiểu đường thai kỳ phải làm sao?

Để không làm ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi cũng như tính mạng của mẹ và bé khi bị bệnh tiểu đường thai kỳ, sản phụ cần áp dụng những cách sau đây:

Thường xuyên kiểm tra định kỳ

Khi phát hiện mắc bệnh tiểu đường thai kỳ, sản phụ nên đến trực tiếp các phòng khám chuyên khoa để được thăm khám, tư vấn dùng thuốc theo đơn.

Ngoài ra, trong quá trình điều trị, sản phụ phải thường xuyên kiểm tra lượng đường trong máu để theo dõi kịp thời những biến động, chủ động phòng ngừa, kiểm soát hợp lý.

Uống thuốc theo hướng dẫn

Khi thăm khám, bác sĩ sẽ dựa trên mức độ bệnh của bạn để kê đơn điều chỉnh lượng insulin trong cơ thể.

Sản phụ cần đặc biệt lưu ý không nên tự ý mua thuốc bên ngoài để uống bởi vì có những loại thuốc không phù hợp dành cho phụ nữ mang thai, có thể dẫn đến sảy thai và những hậu quả đáng tiếc khác.

Có chế độ ăn uống lành mạnh

Hãy hình thành thời gian ăn uống điều độ để hạn chế những biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường.

Sản phụ nên chia nhỏ các bữa ăn, thường có 3 bữa chính và 2 – 3 bữa phụ, không nên ăn quá no và tuyệt đối không bỏ qua bữa sáng.

Bổ sung thực phẩm lành mạnh

Người bị tiểu đường tất nhiên là không nên ăn thực phẩm ngọt, chứa nhiều đường. Bởi vì cơ thể sẽ không sản sinh insulin để chuyển hóa đường thành năng lượng mà lại bị tích tụ trong máu.

Ngoài ra, các chất béo, mỡ động vật, thức ăn chiên dầu chứa nhiều cholesterol cũng nên hạn chế đến mức tối đa. Những thực phẩm đóng gói, đóng hộp dùng ăn liền cũng cần được kiểm tra hàm lượng dinh dưỡng trên bao bì sản phẩm trước khi đưa vào cơ thể.

Người mắc tiểu đường thai kỳ nên bổ sung thực phẩm chứa carbohydrat như đậu, ngũ cốc… hoặc các chất béo có lợi cho cơ thể như: dầu oliu, dầu thực vật. Cá biển, rau quả, trái cây tươi, ít tinh bột chứa nhiều chất xơ, vitamin, khoáng chất là thực phẩm tốt nhất dành cho mẹ bầu. Những thực phẩm như vậy sẽ có tác dụng cung cấp năng lượng cơ thể, giải phóng lượng đường và tạo điều kiện cho cơ thể có nhiều thời gian đủ để chuyển hóa.

Đảm bảo chế độ nghỉ ngơi hợp lý

Sản phụ cần nghỉ ngơi, hạn chế làm việc trong thời gian mang thai. Đặc biệt, không được mang tâm lý buồn chán, lo lắng, stress vì sẽ dễ làm bệnh nặng thêm.

Luyện tập thể dục thường xuyên

Việc tập thể dục, vận động thường xuyên sẽ làm lượng đường điều chuyển đến các tế bào khác, hạn chế tồn tại trong máu.

Các bà mẹ chỉ nên luyện tập nhẹ nhàng, giữ nhịp tim không vượt trên ngưỡng 140 lần/phút. Với 30 phút luyện tập mỗi ngày sẽ giúp cơ thể dễ dàng dung nạp glucose, đẩy lùi tiểu đường, khắc phục triệu chứng đau lưng, chuột rút…

Bị tiểu đường thai kỳ nên sinh mổ hay sinh thường?

Nếu với chế độ ăn uống của em có thể kiểm soát được lượng đường trong cơ thể thì thai kỳ vẫn phát triển bình thường không ảnh hưởng đến việc sinh đẻ.

Còn mổ hay sanh ngã âm đạo phụ thuộc vào nhiều lý do sản khoa khó có thể dự đoán được trong thai kỳ. Khi gần sanh, và vào chuyển dạ thì dự đoán sẽ đúng hơn.

tiểu đường thai kỳ có ảnh hưởng đến thai nhi

tiểu đường thai kỳ có ảnh hưởng đến thai nhi

chế độ ăn cho người tiểu đường thai kỳ

tiểu đường thai kỳ nên ăn hoa quả gì

Tiểu đường thai kỳ có sinh thường được không?

Bà Bầu Bị Tiểu Đường Có Nguy Hiểm Không

Bệnh tiểu đường thai kỳ Theo một nghiên cứu của các nhà khoa học tại Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ, bệnh tiểu đường thai kỳ có thể khiến phụ nữ bị tổn thương thận sớm. Đây là tiền thân của bệnh thận mãn tính. bà bầu chỉ xảy ra khi mang thai và được kết luận khi mức đường trong máu quá cao. Tình trạng này làm tăng nguy cơ sinh non và sinh mổ và một số các biến chứng khác. Các dạng bệnh tiểu đường khác xảy ra ngoài thai kỳ được biết là làm tăng nguy cơ mắc bệnh thận mãn tính, khiến thận gặp khó khăn khi lọc chất thải ra khỏi máu. Một vài nghiên cứu đã nghiên cứu mối liên hệ tiềm năng giữa bệnh tiểu đường thai kỳ và bệnh thận mãn tính.

Bị tiểu đường thai kỳ có nguy cơ bị thận mãn tính cao gấp 9 lần bình thường Những Biến chứng nguy hiểm cho Còn trong giai đoạn chuyển dạ, trong trường hợp vỡ ối, các tế bào ối vào mạch máu gây tắc mạch ối cũng là một tối cấp cứu sản khoa. Tắc mạch ối nếu xảy ra ở cơ sở y tế không có chuyên khoa sản hoặc có chuyên khoa sản nhưng ở tuyến dưới tỷ lệ tử vong là rất cao. Những tai biến này sẽ được xử lý tốt hơn nếu xảy ra ở bệnh viện tuyến trung ương. tìm hiểu thêm về Viện Sức khỏe Trẻ em và Phát triển Con người Eunice Kennedy Shriver (NICHD) cho rằng nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy những phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ có thể được khám sức khỏe định kỳ để phát hiện tổn thương thận giai đoạn sớm và được điều trị dứt điểm. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng những phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ thường có tỷ lệ lọc cầu thận cao hơn, ước tính lượng máu trong một phút đi qua tiểu cầu, các bộ lọc nhỏ trong thận chiết xuất chất thải ra khỏi máu. Các nhà nghiên cứu đã thu thập mẫu máu và nước tiểu và phân tích dữ liệu từ phụ nữ Đan Mạch có thai từ năm 1996 đến năm 2002. Dữ liệu bao gồm kết quả xét nghiệm bệnh tiểu đường và thận trung bình 13 năm sau đó. Trong số này, 601 phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ và 613 người không mắc bệnh này. Những phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ và sau đó phát triển bệnh tiểu đường có nguy cơ bị bệnh thận cao gấp 9 lần sau này.

Những phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ sau đó bị bệnh tiểu đường cũng có nhiều khả năng bị tăng albumin niệu hơn với tỷ lệ creatinine (UACR), một dấu hiệu của bệnh thận. Những phụ nữ chỉ bị tiểu đường thai kỳ không có nguy cơ gia tăng UACR cao. Nghiên cứu này không thể chứng minh rằng bệnh tiểu đường thai kỳ gây tổn thương thận, và các tác giả lưu ý rằng cần nghiên cứu thêm để xác nhận những phát hiện của họ. bà bầu chỉ bị tiểu đường thai kỳ có nguy cơ bị thận mãn tính tăng gấp ba lần. Kết quả cho nhóm thứ hai vẫn nhất quán ngay cả sau khi các nhà nghiên cứu thống kê các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến chức năng thận, chẳng hạn như béo phì, rối loạn huyết áp của thai kỳ và sử dụng một số loại thuốc nhất định. Vào tam cá nguyệt thứ 2, thai kỳ được đánh giá ổn định nhất. Tuy nhiên, theo bác sĩ Cường, giai đoạn này, các sản phụ cũng cần phải chú ý tới nguy cơ dọa sảy thai, ra máu bất thường, nhau bám thấp. Nhau bám thấp có thể gây ra tình trạng ra máu âm đạo, máu có màu đỏ tươi, ra từng đợt ít hoặc nhiều, thậm chí bác sĩ còn nghi ngờ tới nhau tiền đạo gây sảy hoặc sinh non. Bác sĩ Cường cảnh báo 3 tháng cuối của thai kỳ là quãng thời gian có nhiều tai biến dồn dập nhất. Trong đó, cần phải chú ý tới tiền sản giật và sản giật. Khi thai phụ lên cơn giật có thể ngạt thở tím tái, tử vong do cắn vào lưỡi, suy gan, suy thận, phù phổi cấp… Sản giật và tiền sản giật có thể gặp ở người cao huyết áp mạn tính, rối loạn máu khó đông, tiểu đường, bệnh thận, bệnh tự miễn như lupus. Một số yếu tố di truyền do gia đình có người từng bị, chế độ dinh dưỡng kém…

“Một cấp cứu sản khoa nguy hiểm ở giai đoạn cuối thai kỳ cần phải biết đến đó là nhau bong non, diễn biến nhanh và chảy máu nặng bệnh nhân không được cấp cứu kịp thời nguy cơ tử vong là rất cao”, bác sĩ Tạ Việt Cường nói.

Thậm chí, khi đã mẹ tròn con vuông, thai phụ vẫn có thể phải đối mặt với nguy cơ bị băng huyết, đờ tử cung. Theo bác sĩ Cường, mọi trường hợp sản phụ sau sinh đều có yếu tố nguy cơ trên. Yếu tố nguy cơ sẽ tăng ở các trường hợp thai quá to, đa thai, nạo hút thai nhiều lần, sinh nhiều lần. Trước những mối nguy trên, chuyên gia khuyến nghị chị em nên trang bị kiến thức về sinh sản, đặc biệt giai đoạn tiền hôn nhân. Trong thai kỳ, người mẹ cần theo dõi chặt chẽ, khám định kỳ theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Khi gặp bất cứ vấn đề gì trong thai kỳ, thai phụ cần phải tới gặp bác sĩ theo dõi sớm, tránh hậu quả đáng tiếc. bà bầu có thể xảy ra ở một số sản phụ có nhau bám thấp, nhau tiền đạo gây sinh non, chảy máu ồ ạt, vỡ tử cung nguy hiểm tới tính mạng của sản phụ. Tai biến này thường gặp ở những sản phụ mổ lấy thai nhiều lần, có sẹo mổ cũ. Các trường hợp này khi thấy bụng đau cần phải tới cơ sở y tế ngay lập tức. mang thai 3 tháng đầu

Tiểu Đường Thai Kỳ Là Gì? Có Nguy Hiểm Không? Cách Kiểm Soát Tại Nhà

Tiểu đường thai kỳ là một bệnh lý khá phổ biến đối với nhiều chị em phụ nữ, nhưng vẫn có rất nhiều mẹ bầu chủ quan, không theo dõi tích cực và điều trị kịp thời. Điều này khiến cho họ phải đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng mẹ và thai nhi. Hiểu rõ bệnh tiểu đường thai kỳ và biết cách xây dựng một chế độ ăn uống hợp lý kết hợp những bài tập thể dục, mẹ hoàn toàn có thể kiểm soát tiểu đường thai kỳ mà không cần dùng thuốc.

Tiểu đường thai kỳ là gì?

Tiểu đường thai kỳ (hay còn gọi là đái tháo đường thai kỳ) là bệnh tiểu đường phát triển trong quá trình mang thai ở phụ nữ, thường là từ khoảng tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ. Bệnh do tuyến tụy không sản xuất đủ lượng hormone trong suốt quá trình thai kỳ giúp chuyển hóa thực phẩm ăn vào thành năng lượng. Nói cách khác, ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đường (glucose) của các tế bào trong cơ thể, khiến cho lượng đường huyết tăng cao, gây bất lợi cho cả mẹ con. Nhưng hầu hết phụ nữ sẽ không còn bị bệnh tiểu đường nữa sau khi sinh con. Tuy nhiên, một số phụ nữ sẽ tiếp tục có mức đường huyết cao sau khi sinh.

Theo các chuyên gia, nếu bạn mắc bệnh tiểu đường thai kỳ, thì nguy cơ mắc tiểu đường tuýp 2 sẽ cao. Vì vậy, bạn cần phải tiếp tục điều trị để theo dõi và quản lí lượng đường huyết. Nếu đang mắc bệnh muốn sinh con, nhất thiết phải tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi mang thai để kiểm soát bệnh và hạn chế tác hại xấu lên đứa trẻ tương lai.

Ai có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ?

Theo các chuyên gia khoa nội tiết, phụ nữ có nhiều nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ bao gồm những người:

Phụ nữ mang thai tuổi từ 40 trở lên.

Gia đình có tiền sử bị bệnh tiểu đường tuýp 2 hoặc người thân gần gũi nhất (mẹ hoặc chị/em gái) bị bệnh tiểu đường thai kỳ.

Người có nặng hơn cân nặng có lợi cho sức khỏe (chỉ số BMI từ 30 trở lên).

Người đã từng có mức đường huyết cao trong quá khứ.

Người đã bị tiểu đường thai kỳ trong lần mang thai trước.

Người có hội chứng buồng trứng đa nang.

Người trước đây đã sinh một đứa con lớn (nặng hơn 4.5kg).

Người đang dùng một số loại thuốc chống rối loạn thần kinh.

Người đã tăng cân quá nhanh trong nửa đầu thời gian của thai kỳ.

Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ như thế nào?

Quá trình xét nghiệm tiểu đường thai kỳ sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp hay tình trạng bệnh, mà bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp xét nghiệm phù hợp. Sẽ có 1 hoặc 2 phần xét nghiệm đường huyết khi mang thai gồm xét nghiệm thử glucose và xét nghiệm dung nạp glucose.

Xét nghiệm thử glucose

Xét nghiệm thử glucose(GCT) là một xét nghiệm sàng lọc giúp chỉ ra nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ. Phương pháp này có tác dụng làm bước đệm để bác sĩ quyết định bạn có cần thêm các kiểm tra khác hay không. Nếu một xét nghiệm thử glucose cho kết quả là dương tính thì chưa có thể kết luận bạn đang mắc tiểu đường thai kỳ hay không. Bởi vì, chỉ có 1/3 phụ nữ có kết quả dương tính thực sự mắc tiểu đường thai kỳ.

Xét nghiệm dung nạp glucose

Khi đã có kết quả xét nghiệm thử glucose kết quả là dương tính, mẹ bầu sẽ được chỉ định thêm xét nghiệm dung nạp glucose (GTT). Đây là một xét nghiệm lâu hơn và cho kết quả chính xác giúp khẳng định mẹ bầu có mắc phải tiểu đường thai kỳ hay không.

Trong trường hợp xét nghiệm nước tiểu cho thấy hàm lượng đường cao, bác sĩ có thể yêu cầu bạn làm xét nghiệm thử glucose trước tuần thứ 24 của thai kỳ. Nếu kết quả là bình thường, bạn sẽ được tầm soát một lần nữa vào tuần 24 đến 28. Lưu ý, bạn có thể ăn một bữa ăn tối muộn vào đêm trước khi xét nghiệm. Sau đó, bạn cần để bụng trống đến khi xét nghiệm diễn ra.

Thời điểm tốt nhất để tiến hành xét nghiệm là buổi sáng sớm, tránh việc bạn phải nhịn đói quá lâu. Một mẫu máu đầu tiên được lấy lúc này sẽ giúp kiểm tra đường huyết lúc đói. Mẹ có thể được cho uống dung dịch glucose để đo mức độ hấp thụ đường vào máu. Tiếp đó, bạn sẽ uống một lượng dung dịch glucose theo yêu cầu. Liên tục 3 giờ sau đó, bác sĩ sẽ lấy các mẫu máu để tiếp tục kiểm tra. Mỗi lần lấy mẫu cách nhau 1 giờ. Nếu từ 2 mẫu máu của bạn cho kết quả dương tính, bác sĩ sẽ kết luận bạn mắc tiểu đường thai kỳ. Lúc này, một kế hoạch điều trị sẽ được bác sĩ vạch ra.

Chỉ số tiểu đường thai kỳ bao nhiêu là an toàn?

Chỉ số đường huyết là nồng độ glucose – một loại đường đơn – có trong máu. Đường huyết là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá bệnh tiểu đường. Đường huyết thường được đo bằng milligrams trên deciliter (mg/dL) hoặc millimoles trên liter (mmol/L). Không giống bệnh tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2, tiểu đường thai kỳ có tính tạm thời, xảy ra trong quá trình mang thai và thường “biến mất” sau sinh.

– Chỉ số đường huyết lúc đói: 70,9 mg/dL ± 7,8 (3,94 mmol/L ± 0,43).

– Chỉ số đường huyết sau khi ăn 1 giờ: 108.9 mg/dL ± 12.9 (6.05mmol/L ± 0.72).

– Chỉ số đường huyết sau khi ăn 2 – 4 giờ: 99.3 mg/dL ± 10.2 (5.52mmol/L ± .57).

Với phụ nữ mang thai, kết quả không bình thường được xác định theo những chỉ số như sau:

Tiểu đường thai kỳ có nguy hiểm không?

Cụ thể như sau:

Đối với sức khỏe của mẹ bầu

Dễ xảy ra tiền sản giật, sản giật cao gấp 4 lần so với người bình thường.

Thai nhi to nên khi sinh dễ gây chấn thương cho mẹ như: gãy xương đòn, trật khớp….

Có nguy cơ bị băng huyết sau sinh.

Do thai to nên có tỉ lệ mổ lấy thai sẽ cao hơn là sinh thường.

Xảy ra tình trạng sinh non, thai chết lưu, đa ối, vỡ ối gây nguy hiểm đến mẹ và bé.

Đối với sức khỏe của thai nhi

Do sản phụ không kiểm soát tốt lượng đường trong máu nên sẽ làm tăng lượng đường ở cơ thể thai nhi. Khiến cho thai nhi phát triển nhanh hơn bình thường trong cơ thể mẹ, dễ dẫn đến béo phì sau này.

Thai nhi có nguy cơ bị các dị tật bẩm sinh ở hệ tiết niệu, hệ thần kinh, tim mạch…

Thai nhi có khả năng bị dị dạng.

Trẻ bị suy hô hấp cấp do phổi bị ảnh hưởng.

Tỷ lệ tử vong chu sinh sẽ tăng cao từ 2 – 5 lần so với bình thường.

Trẻ sinh ra dễ bị hạ đường huyết và tụt canxi.

Điều trị tiểu đường thai kì như thế nào?

Trong đó:

Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh

Đây là việc làm ưu tiên trong việc điều trị tiểu đường thai kỳ, bạn cần phải xây dựng một thành phần dinh dưỡng thức ăn hợp lý và chia nhỏ bữa ăn đúng cách. Bữa ăn của thai phụ được khuyến cáo phải đầy đủ các thành phần bao gồm (carbohydrat, protid, lipid, một số khoáng chất và vitamin khác….). Tỷ lệ được khuyến cáo là 40 – 50% carbohydrat, 20 – 30% protid, 30% lipid. Như vậy, thành phần dinh dưỡng trong chế độ ăn không khác nhiều so với lúc bình thường nhưng nó phải đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng và vitamin cần cho sự phát triển của thai nhi.

Tiểu đường thai kỳ nên ăn gì? Ăn một lượng vừa phải thức ăn chứa chất tinh bột và đường trong mỗi bữa ăn và bữa ăn nhẹ. Nên lựa chọn các loại thực phẩm chứa hàm lượng chất xơ cao và có chỉ số đường huyết thực phẩm thấp (GI). Thực phẩm chứa chất tinh bột và đường có chỉ số GI thấp bao gồm: bánh mì có nhiều hạt, yến mạch chà dẹp, cháo ngũ cốc với sữa tự nhiên, khoai lang, gạo nâu, ngũ cốc nguyên hạt, sữa chua, các loại đậu và đa số các loại trái cây ít ngọt … là những thực phẩm có chỉ số GI thấp.

Uống từ 6 – 8 ly nước trong ngày. Chia nhỏ bữa ăn thay vì ăn 3 bữa ăn lớn như bình thường. Thai phụ phải chia số lượng thức ăn thành 3 bữa chính và 3 bữa phụ (ăn lót). Kiểu ăn này giúp giảm đỉnh cao nồng độ đường huyết nhưng không làm thay đổi tổng số calorie cần cung cấp trong ngày của thai phụ.

Tăng cường vận động cơ thể

Các hoạt động thể chất có thể giúp bạn kiểm soát được mức đường huyết của mình và việc tăng cân khi mang thai, cũng như giúp bạn khỏe mạnh để chuẩn bị cho việc sinh con. Hoạt động thể chất cũng có những lợi ích khác, chẳng hạn như kiểm soát các triệu chứng của việc mang thai như chứng ợ nóng, táo bón và đau lưng.

Hãy bàn thảo với bác sĩ của bạn trước khi bắt đầu hoặc tiếp tục tập luyện bất kỳ loại hoạt động thể chất nào khi bạn đang mang thai. Khi bạn đang bị bệnh tiểu đường thai kỳ, thì điều quan trọng nhất là hãy cố gắng và sống năng động mỗi ngày. Bạn có thể lựa chọn các hoạt động bao gồm: bơi lội, đi bộ nhanh, tập yoga khi mang thai hoặc pilates, và các lớp tập thể dục dưới nước. Thời gian luyện tập được khuyến khích đi bộ thường khoảng từ 20 – 30 phút sau bữa ăn là thích hợp nhất và đảm bảo nhịp tim không quá 140 lần /phút.

Sử dụng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ

Nếu mức đường huyết của thai phụ đang nằm trên phạm vi ấn định, thì thai phụ có thể cần phải dùng thuốc để giúp kiểm soát bệnh tiểu đường thai kỳ.

Thuốc viên: Hiện tại trên thế giới có 1 số quốc gia áp dụng dùng trên thai phụ tiểu đường thai kỳ. Nhưng tại Việt Nam thuốc viên không được khuyến cáo, bởi vì chưa có những nghiên cứu sâu rộng về hạ đường huyết trên thai phụ và dị tật trên thai nhi.

Tiêm Hormone đặc trị: Nếu thai phụ áp dụng chế độ ăn không đạt được đường huyết mục tiêu trong vòng 1 – 2 tuần thì lập tức chuyển sang điều trị bằng phương pháp này. Hoặc khi thai phụ siêu âm có trọng lượng thai lớn hơn so với tuổi thai.

Đừng quá hốt hoảng nếu bạn bị chẩn đoán mắc phải tiểu đường thai kỳ (hay còn gọi là đái tháo đường thai kỳ). Chỉ cần bạn xây dựng một chế độ ăn uống và tập luyện hợp lý thì tình trạng sức khỏe của bạn sẽ được kiểm soát một cách dễ dàng.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Xét Nghiệm Tiểu Đường Thai Kỳ Khi Nào, Có Nguy Hiểm Không, Có Sinh Thường Được Không? trên website Tobsill.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!