Đề Xuất 6/2023 # Xét Nghiệm Máu Trong Thời Kỳ Thai Nghén # Top 12 Like | Tobsill.com

Đề Xuất 6/2023 # Xét Nghiệm Máu Trong Thời Kỳ Thai Nghén # Top 12 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Xét Nghiệm Máu Trong Thời Kỳ Thai Nghén mới nhất trên website Tobsill.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Xét nghiệm máu trong thời kỳ thai nghén không mang tính chất bắt buộc, nhưng nó lại cực kỳ quan trọng và cần thiết, nhất là vào 3 tháng đầu thai kỳ. Nhờ vào kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ có cái nhìn tổng quan nhất về sức khỏe của mẹ bầu, sự phát triển của thai nhi, đồng thời theo dõi những nguy cơ bất thường có thể xảy ra.

Một số xét nghiệm cần thiết khi mang thai:

Nhóm máu,Yếu tố Rh (Rh- hay Rh+).

Huyết đồ (kiểm tra về bệnh thiếu máu, bệnh thalassaemia…)

Rubella vius , CMV (Cytomegalo virus )

Giang mai ,viêm gan B, HIV

Nhóm máu,Yếu tố Rh (Rh- hay Rh+).

Thai phụ cần phải được kiểm tra nhóm máu, phòng trường hợp cần truyền máu khi mang thai và sinh nở. Nhóm máu O là phổ biến nhất: nhóm máu A, B và AB ít phổ biến hơn

Nếu bạn thuộc nhóm máu Rh, bác sĩ cần kiểm tra độ âm hay dương tính với Rh. Nếu mẹ là âm tính Rh-, trong khi bố dương tính Rh+, bé con sinh ra có thể mang nhóm máu Rh+. Lúc này, trong thai kỳ, cơ thể mẹ sẽ sản xuất những kháng thể, phá hủy hồng cầu ở cơ thể bé. Do đó, với trường hợp này, bà bầu có nhóm máu RH- sẽ được chích Globulin miễn dịch Rh, ngăn chặn các kháng thể chống Rh gây nguy hiểm trong quá trình mang thai hay lần mang thai tiếp theo.

Hàm lượng sắt

Xét nghiệm máu cho biết hàm lượng heamoglobin là thấp – một dấu hiệu thiếu máu. Cơ thể mẹ cần sắt để sản xuất heamoglobin, giúp mang oxy vào hồng cầu. Nếu thiếu máu, bác sĩ sẽ gợi ý những món ăn giàu sắt cho bạn (như thịt đỏ và rau bina). Hoặc bạn được bổ sung sắt. Mực heamoglobin được kiểm tra lại ở tuần thứ 28 nhưng nếu bạn thấy mệt mỏi ở bất kỳ thời điểm nào trong thai kỳ, bạn nên đề nghị được kiểm tra máu sớm hơn dự kiến.

Hồng cầu bất thường

Xét nghiệm máu giúp kiểm tra bệnh tế bào hình liềm hoặc thalassaemia. Rối loạn tế bào máu có thể làm bạn bị thiếu máu truyền vào cho bào thai.

Kiểm tra mức độ kháng thể với virus Rubella

CMV (Cytomegalo virut )

Chẩn đoán viêm gan B

Bệnh viêm gan B thường rất khó phát hiện, vì thế, xét nghiệm viêm gan b là cách phổ biến để kiểm tra viêm gan B. Mẹ mắc viêm gan B bạn truyền bệnh cho con (trước hoặc sau khi bé chào đời) thì gan của bé cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Do đó, khi phát hiện bệnh trong thai kỳ, mẹ bầu sẽ được chỉ định tiêm một mũi Globulin miễn dịch. Về em bé, cần một mũi vắc xin viêm gan B trong vòng 12 giờ sau sinh và một mũi nhắc lại khoảng 1-2 tháng sau sinh, mũi thứ 3 lúc 6 tháng.

Phát hiện bệnh giang mai

Vào khoảng tháng thứ 5 của thai kỳ, xoắn khuẩn giang mai từ mẹ có thể nhiễm vào thai nhi, gây thai chết lưu, sinh non. Nếu trẻ vẫn được sinh ra bình thường, nguy cơ mắc bệnh giang mai bẩm sinh trể là rất cao. Giang mai bẩm sinh trể có triệu chứng lâm sàng xuất hiện 10-20 năm sau với nhiều thay đổi về sinh lý, thần kinh, khiếm khuyết trí lực…

Tìm kháng thể HIV

Phụ nữ nên làm xét nghiệm HIV để tìm kháng thể trước khi quyết định có thai. Nếu xét nghiệm dương tính thì không nên có thai. Nếu kết quả xét nghiệm là dương tính, thai phụ và em bé sẽ được điều trị để giúp duy trì sức khỏe của mẹ và thai nhi, cũng như làm giảm đáng kể nguy cơ em bé nhiễm virus HIV. Trẻ sơ sinh có thể nhiễm HIV sau khi sinh nhưng có thể các xét nghiệm có thể âm tính trong các tuần lễ đầu vì vậy không đảm bảo một trẻ sơ sinh sẽ không bị nhiễm. Khuyến cáo hiện nay là cần xét nghiệm lại lúc 1 tháng, 6 tháng và 18 tháng tuổi để xác định tình trạng nhiễm HIV.

Những Xét Nghiệm Cần Thiết Trong Thời Kỳ Mang Thai

Các xét nghiệm là rất cần thiết trong thời kỳ mang thai. Bạn đừng nên tỏ ra căng thẳng và lảng tránh những xét nghiệm đó bởi chúng sẽ giúp bạn chắc chắn rằng cả hai mẹ con đều khỏe mạnh và bé đang phát triển bình thường.

Chuyên gia hoặc bác sĩ sẽ cung cấp cho bạn đầy đủ thông tin về mỗi một xét nghiệm, do vậy bạn sẽ luôn biết điều gì sẽ xảy ra.

Xét nghiệm để chăm sóc bạn và con bạn

Điều quan trọng nhất cần nhớ là vào khoảng 9 trong 10 trường hợp mang thai và sinh đẻ là bình thường. Các xét nghiệm trong thời kỳ mang thai chỉ đơn giản là để giúp bảo đảm rằng mọi vấn đề sẽ được phát hiện càng sớm càng tốt, để con bạn và bạn được chăm sóc tốt nhất trong thời kỳ mang thai. Một vài xét nghiệm nghe có vẻ phức tạp nhưng những xét nghiệm đó đều là những xét nghiệm tiêu chuẩn thông thường:

Xét nghiệm chọc dò nước ối

Thường được thực hiện khoảng tuần từ 15 – 18 của thai kỳ, xét nghiệm chẩn đoán này xem xét liệu con bạn có Hội chứng Down hoặc các vấn đề về nhiễm sắc thể khác không. Bạn thường được đề nghị xét nghiệm này nếu bạn hơn 35 tuổi, đã sinh con với bất kỳ triệu chứng nào cụ thể, hoặc nếu bạn hoặc chồng bạn có tiền sử gia đình bất bình thường về gen.

Bạn cũng sẽ được đề nghị làm xét nghiệm này nếu bạn có nguy cơ cao từ kết quả của các xét nghiệm máu hoặc siêu âm vùng sáng sau gáy.

Trước khi thực hiện xét nghiệm, bạn sẽ được siêu âm để kiểm tra vị trí bào thai, nhau thai và xác nhận ngày dự sinh. Sau đó, lớp da ở phía trên tử cung được làm sạch và một mũi kim nhỏ sẽ được chọc vào tử cung. Một mẫu nước ối quanh bào thai được lấy ra bằng một xi-lanh và gửi đi xét nghiệm. Vị trí của em bé và mũi kim được giám sát cẩn thận trong quá trình siêu âm.

Nhiều bà mẹ nói rằng xét nghiệm này khó chịu hơn là đau đớn và cảm thấy tương tự như đau bụng hành kinh. Xét nghiệm kéo dài khoảng 25 phút và bạn sẽ có được kết quả trong vòng 2 tuần lễ.

Bạn nên để mình thanh thản dễ chịu vài ngày sau xét nghiệm và đảm bảo rằng bạn được giúp đỡ trong việc trông coi những đứa con khác nếu bạn đã có con.

Việc chọc dò nước ối thường khá an toàn và nhiều phụ nữ thấy rằng lợi ích của xét nghiệm này (cho sự chẩn đoán về những bất bình thường có thể có đối với con bạn) nhiều hơn so với mối nguy hiểm có thể xảy ra nếu không thực hiện xét nghiệm. Tuy nhiên, xét nghiệm này cũng có một vài rủi ro, với 1 trong 200 phụ nữ có biến chứng sau đó có thể dẫn đến sẩy thai. Do vậy, để đưa ra một quyết định sáng suốt, tốt nhất bạn cần trao đổi kỹ với chuyên gia hoặc bác sĩ của bạn.

Xét nghiệm chọc hút gai nhau (VCS)

Chọc hút gai nhau được thực hiện qua ngã âm đạo hoặc qua ngã bụng. Các chỉ định chủ yếu vẫn là khảo sát di truyền học . Xét nghiệm này thường được đề nghị cho những thai phụ trên 35 tuổi và gia đình có tiền sử mắc các bệnh về gen hoặc đã từng sinh con không bình thường. Xét nghiệm này kéo dài khoảng nửa giờ và hơi đau hơn một chút so với chọc dò nước ối. Bác sĩ sẽ lấy mẫu tế bào lông nhung màng đệm từ nhau thai để xét nghiệm.

Xét nghiệm dung nạp Glucose

Trong giai đoạn thứ hai của thai kỳ bạn có thể được đề nghị kiểm tra bệnh tiểu đường trong thời kỳ mang thai mà có thể xảy ra với 2 đến 3 trong số 100 bà mẹ tương lai. Những người có nguy cơ nhất có thường là những người trên 35 tuổi, người béo phì và có thể đã bị vấn đề đó ở lần mang thai trước. Nó cũng phổ biến hơn ở các bà mẹ là người Ấn độ, Caribe da đen hoặc Trung Đông. Xét nghiệm máu đơn giản sẽ phát hiện liệu bạn có bị bệnh tiểu đường trong thời kỳ mang thai không.

Nhiều bà mẹ tương lai có thể kiểm soát bệnh tiểu đường này với một chế độ ăn kiêng lành mạnh và một chương trình tập thể dục. Thỉnh thoảng, việc tiêm Insulin là cần thiết.

Xét nghiệm máu theo định kỳ

Trong thời kỳ mang thai bạn có thể phải làm khá nhiều xét nghiệm máu. Bạn không có gì phải lo lắng, tất cả đều là xét nghiệm theo định kỳ. Những xét nghiệm đó sẽ kiểm tra những vấn đề sau:

– Lượng sắt trong máu: Nếu thấp bạn có thể cảm thấy mệt mỏi và uể oải. Bạn nên bổ sung các lọai rau có màu xanh đậm (cải bó xôi) và thịt đỏ (thịt bò) vào khẩu phần ăn để tăng cường nguồn cung cấp sắt. Nếu sự thay đổi trong chế độ ăn vẫn không đủ, bạn có thể được chỉ định uống bổ sung viên sắt để tránh không bị thiếu máu do thiếu sắt. Vì lượng sắt trong máu của bạn thay đổi trong suốt thai kỳ, bạn sẽ được xét nghiệm lại vào khoảng tuần thai thứ 28.

– Nhóm máu và yếu tố Rherus: Bác sĩ của bạn cần biết nhóm máu của bạn để ghi vào sổ khám thai và xem xét liệu máu của bạn có Rherus dương (RH+) hay Rherus âm (RH-), vì cả hai loại máu này không tương thích với nhau. Nếu máu của bạn là RH- và bạn đang mang thai em bé có máu RH+, thì sẽ có khả năng cơ thể bạn sản sinh ra kháng thể chống lại các tế bào máu RH+. Điều đó có thể ảnh hưởng đến con bạn ở giai đoạn sau của thai kỳ. Bằng việc biết sớm nhóm máu của bạn, bác sĩ có thể giảm thiểu nguy cơ xảy ra các biến chứng cho con bạn.

– Bệnh sởi Đức (hay còn gọi là Rubella): Bạn có thể đã được tiêm chủng để miễn dịch bệnh Rubella khi còn nhỏ. Tuy nhiên, nếu xét nghiệm máu cho thấy bạn không có khả năng miễn dịch, bạn sẽ biết rằng mình cần tránh tiếp xúc với những người đang bị sởi bởi vì nó có thể gây hại cho em bé của bạn.

– Các bệnh khác: Bạn cũng được xét nghiệm máu để kiểm tra có bị viêm gan siêu vi B và giang mai hay không vì cả hai bệnh này đều nguy hại cho thai nhi. Bạn cũng sẽ được đề nghị xét nghiệm HIV/AIDS. Và bạn không có gì phải lo lắng vì kết quả xét nghiệm sẽ được bảo mật và mục đích làm xét nghiệm là để chăm sóc sức khỏe cho bé một cách tốt nhất.

– Bệnh Toxoplasma: Đây là một bệnh gây nên bởi một loại ký sinh trùng có trong phân mèo, chó hoặc thịt chưa nấu chín kỹ và có thể gây hại cho thai nhi. Xét nghiệm để phát hiện bạn có bị nhiễm Toxoplasma không phải là một xét nghiệm thường qui, nếu bạn nghi ngờ bạn có nguy cơ bị mắc bệnh này.hãy trao đổi với bác sĩ của bạn.

Xét nghiệm nước tiểu

Bạn sẽ được xét nghiệm nước tiểu theo định kỳ trong suốt thời kỳ mang thai để kiểm tra những vấn đề sau:

– Nhiễm trùng đường tiểu có thể gây cho bạn các vấn đề ở giai đoạn sau của thai kỳ nếu không được điều trị kịp thời. Nhiễm trùng tiểu có thể không có bất kỳ triệu chứng nào. Qua xét nghiệm nước tiểu và biểu hiện lâm sàng bác sĩ sẽ chẩn đóan bạn có bị nhiễm trùng tiểu hay không, nếu có thì bệnh lý này sẽ được bác sĩ điều trị cho bạn một cách dễ dàng.

– Có glu-cô trong nước tiểu có thể chứng tỏ bạn ăn nhiều thức ăn có lượng đường cao, hoặc đơn giản là bạn vừa ăn các thực phẩm có đường. Nếu bạn thường xuyên có glu-cô trong nước tiểu, đó có thể là dấu hiệu của bệnh tiểu đường thai kỳ. Bệnh này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe cho cả bạn và thai nhi, tuy nhiên bạn vẫn có thể điều chỉnh đường huyết bằng các chế độ dinh dưỡng , vận động thích hợp.

9 Xét Nghiệm Quan Trọng Trong Thai Kỳ Mẹ Bầu Cần Biết

Xét nghiệm khi mang thai là điều cần thiết để kiểm tra và phát hiện sớm những bất thường có thể xảy ra có thể ảnh hưởng xấu đến cả mẹ và bé trong thời kỳ mang thai.

1. Trước khi thụ thai – Sàng lọc di truyền

Theo Webmd, xét nghiệm sàng lọc di truyền được thực hiện trước khi bắt đầu mang thai, nhưng nó cũng có thể được thực hiện tại các cuộc hẹn khám tiền sản đầu tiên khoảng 8 tuần hoặc lâu hơn. Sàng lọc di truyền được thực hiện để phát hiện xem cha mẹ có mắc một số rối loạn di truyền nghiêm trọng hay không. Dù họ không mắc bệnh nhưng có thể mang một loại gen bệnh lây truyền cho con cái.

Các sàng lọc được thực hiện thông qua xét nghiệm nước bọt hoặc máu của cả cha và mẹ. Ngoài ra, nó cũng dựa trên lịch sử bệnh tật của cha mẹ và gia đình.

2. Kiểm tra miễn dịch Rubella

Thông thường, rubella được tiêm chủng phòng ngừa khi bạn còn bé. Tuy nhiên, nếu chưa tiêm, virus rubella sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển bào thai, có thể gây dị tật bẩm sinh như điếc, đục thủy tinh thể và các khuyết tật tim bẩm sinh, đặc biệt trong 3 tháng đầu thai kỳ.

Phụ nữ cần làm xét nghiệm này trước khi thụ thai và có thể tiêm chủng ngừa sau đó và không nên tiêm ngừa rubella khi mang thai. Lưu ý bạn không nên mang thai trong 3 tháng sau khi tiêm ngừa.

3. Xét nghiệm máu

Một trong những xét nghiệm quan trọng trong thai kỳ chính là thử máu (CBC). Có 3 chỉ số quan trọng được tìm thấy trong kết quả thử nghiệm CBC đó là hemoglobin, hematacrit và số lượng tiểu cầu của thai phụ.

Hemoglobin là một loại protein trong máu cung cấp oxy cho các tế bào, hematacrit là dung tích hồng cầu trong cơ thể. Nếu hemoglobin hoặc hematacrit thấp là dấu hiệu mẹ bầu đang thiếu máu, thiếu sắt, cản trở sự phát triển của thai nhi. Cơ thể phụ nữ mang thai cần lượng sắt tăng gấp đôi người bình thường để mang oxy vào hồng cầu.

Ngoài việc kiểm tra các thành phần tế bào của máu, xét nghiệm máu cũng giúp phát hiện xem thai phụ có bị các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) như HIV/AIDS, giang mai, herpes, viêm gan B, C… hay không.

4. Xét nghiệm nước tiểu

Phụ nữ mang thai thường đi tiểu nhiều hơn so với trước khi có thai. Bởi vậy, việc xét nghiệm nước tiểu nên được tiến hành định kỳ trong thai kỳ. Nó giúp phát hiện các dấu hiệu bệnh tiểu đường trong thai kỳ như dư lượng glucose trong nước tiểu. Bệnh có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và thai nhi, nhưng có thể điều chỉnh bằng chế độ dinh dưỡng, vận động thích hợp.

Dư đạm trong nước tiểu có thể là dấu hiệu bị nhiễm trùng, đặc biệt nếu kèm theo các triệu chứng phù hoặc cao huyết áp, mẹ bầu có nguy cơ tiền sản giật cao.

5. 10 tuần – Kiểm tra CVS

Xét nghiệm chọc hút gai nhau (VCS) là phương pháp lấy mẫu lông nhung màng đệm để phát hiện các vấn đề về nhiễm sắc thể. CVS được thực hiện trong khoảng tuần thứ 10 đến tuần 12 của thai kỳ, có mục đích phát hiện sớm các bất thường của thai nhi trước khi chọc ối.

Xét nghiệm này thường được đề nghị cho thai phụ trên 35 tuổi và gia đình có tiền sử mắc các bệnh về gen hoặc đã từng sinh con không bình thường.

6. 16 tuần – Chọc dò nước ối

Chọc ối là thử nghiệm chẩn đoán phổ biến nhất của hầu hết thai phụ, bởi nước ối chứa các tế bào từ da của em bé và các cơ quan trong tử cung của mẹ. Đây là phương pháp sử dụng để chẩn đoán giới tính thai nhi, tầm soát Down và một số khuyết tật ống thần kinh… Chọc ối thường được thực hiện khoảng giữa tuần thứ 16 đến 20.

Phụ nữ trên 35 tuổi được khuyến nghị tiến hành chọc ối vì bất thường nhiễm sắc thể sẽ tăng lên theo tuổi của người mẹ. Những người có tiền sử sinh con khuyết tật hoặc gia đình có người bị dị tật bẩm sinh cũng nên làm xét nghiệm chọc ối.

7. 20 tuần – Sàng lọc AFP

Xét nghiệm Alpha-fetoprotein (AFP) thường được thực hiện từ tuần thứ 15 đến 20 của thai kỳ. Nó là một chất của thai nhi và được tìm thấy trong nước ối, máu thai nhi và máu của người mẹ. Mức độ bất thường của AFP có thể chỉ ra một khiếm khuyết về ống thần kinh, hội chứng Down, thiếu ôi ở mẹ hay chỉ ra các biến chứng sau này như tăng nguy cơ thai chết lưu.

Xét nghiệm AFP giúp bác sĩ sản khoa quan sát chặt chẽ hơn quá trình mang thai và sự phát triển của thai nhi để đưa ra những chỉ dẫn tốt nhất cho thai phụ.

8. Tuần 28 – Kiểm tra glucose

Phụ nữ mang thai nên xét nghiệm dung nạp glucose và tiểu đường thai kỳ giữa tuần 25 và 28. Những thai phụ có lượng glucose cao sau các xét nghiệm sàng lọc sẽ được thử nghiệm dung nạp glucose. Nếu kết quả cho mức độ đường cao, người mẹ cần được theo dõi cẩn thận.

Thai nhi có thể bị quá cân, sinh non, dị tật bẩm sinh và các biến chứng nghiêm trọng do áp lực máu khi người mẹ mắc tiểu đường không kiểm soát. Điều này có thể do thai nhi sản xuất thêm insulin từ lượng đường dư trong máu của mẹ, các insulin thêm vào được lưu trữ dưới dạng mô mỡ, thường ở vai hoặc người bé. Hầu hết phụ nữ phát triển bệnh tiểu đường khi mang thai sẽ trở lại bình thường trong vòng vài ngày sau khi sinh.

9. 36 tuần – Strep nhóm B

Liên cầu nhóm B (GBS) là một loại nhiễm trùng do vi khuẩn có thể được tìm thấy trong âm đạo hoặc trực tràng của một phụ nữ mang thai. Kiểm tra này được thực hiện giữa tuần 35 và lần thứ 37 của thai kỳ.

Học viện Nhi khoa Mỹ cũng khuyến cáo tất cả phụ nữ có yếu tố nguy cơ trước khi được sàng lọc GBS (ví dụ, phụ nữ sinh non đã bắt đầu trước 37 tuần tuổi thai) cần được điều trị bằng thuốc kháng sinh IV để giảm thiểu nguy cơ thai nhi bị nhiễm liên cầu khuẩn.

Các Xét Nghiệm Khi Mang Thai Cần Thiết Cho Mẹ Bầu Trong Thai Kỳ

Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe của mẹ và bé trong suốt 9 tháng thai kỳ, bạn nên thực hiện rất nhiều xét nghiệm thai. Tuy chỉ cần làm các xét nghiệm cần thiết khi mang thai, nhưng việc hiểu được mục đích cũng như quá trình rất quan trọng.

Các xét nghiệm khi mang thai mẹ bầu không nên bỏ qua

1. Xét nghiệm nhóm máu ABO và Rh (Rhesus)

Đến nay, các nhà khoa học đã phát hiện mỗi người chúng ta có đến 30 hệ nhóm máu khác nhau nhưng quan trọng nhất là hệ nhóm máu ABO và hệ Rh.

Mỗi hệ nhóm máu lại có các nhóm máu khác nhau do sự có mặt hay không có mặt của kháng nguyên trên bề mặt hồng cấu và kháng thể trong huyết thanh của người đó.

Ví dụ: hệ ABO có 4 nhóm máu A, B, O, AB và hệ Rh có chủ yếu 5 nhóm D, C, E trong đó kháng nguyên D có tính sinh miễn dịch cao nhất.

Những người phụ nữ mang thai luôn được kiểm tra nhóm máu hệ ABO và hệ Rh. Nếu mẹ có nhóm Rh âm và thai nhi có nhóm Rh dương (không hòa hợp hệ Rh), thì cơ thể mẹ có thể sản xuất kháng thể Anti D tấn công và phá hủy hồng cầu thai nhi.

Tai biến thường hiếm khi xảy ra ở lần mang thai đầu tiên. Tuy nhiên, nếu không được điều trị, những lần mang thai sau đó có thể xảy ra những tai biến rất nghiêm trọng, gây ảnh hưởng lớn đến cả mẹ và thai nhi.

2. Tầm soát công thức máu của mẹ bầu

Xét nghiệm công thức máu trước hết để xác định tình trạng thiếu máu và có cần bổ sung thêm sắt hay không, bởi việc mang thai sẽ làm bệnh thiếu máu do thiếu sắt trở nên tồi tệ hơn.

Xét nghiệm máu cũng để xác định nhóm máu để khi cần thiết thì truyền máu và xác định yếu tố Rh để phòng bất đồng nhóm máu mẹ và con.

Xét nghiệm sẽ cho biết bạn âm tính hay dương tính với Rh. Nếu bạn âm tính với Rh (Rh-), còn chồng dương tính với Rh (Rh+) thì bé có thể mang Rh(+). Khi đó, cơ thể mẹ sẽ sản xuất những chất kháng thể làm thai nhi bị đào thải hoặc trẻ sẽ tử vong ngay khi sinh.

Bên cạnh đó, các xét nghiệm khi mang thai cần thiết còn bao gồm xét nghiệm hóa sinh máu, xét nghiệm đường huyết trong máu xem bạn có bị mắc bệnh đái tháo đường hay trục trặc về chức năng thận hay không.

Các bệnh lý ở gan như viêm gan siêu vi B, C có khả năng cao lây truyền từ mẹ sang con thông qua đường máu và bào thai. Ngoài ra, bé cũng có thể bị lây nhiễm trong quá trình sinh và quá trình chăm sóc như khi mẹ cho con bú, mớm.

Vì vậy, trước khi mang thai, bạn cần xét nghiệm chức năng gan nhằm tầm soát các nguy cơ mắc bệnh về gan đối với thai nhi. Và nên tiến hành trong 3 tháng trước khi quyết địnhmang thai.

Có nhiều cách làm xét nghiệm để đánh giá chức năng gan, nhưng cách phổ biến là kiểm tra tĩnh mạch, xét nghiệm máu. Nếu người mẹ dương tính với các bệnh này, bác sĩ sẽ tư vấn bạn có nên sinh con lúc này hay không và cách phòng bệnh cho bé.

4. Xét nghiệm bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia)

Bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia) được truyền từ cha mẹ sang con theo cơ chế di truyền lặn, đứa trẻ sinh ra mắc bệnh chỉ khi cả bố và mẹ là người mang gen bệnh.

Như vậy, người mang gen Thalassemia hoàn toàn có thể sinh ra những đứa con khỏe mạnh nếu kết hôn với người không mang gen. Quy trình xét nghiệm phát hiện người mang gen Thalassemia có thể thực hiện theo từng bước:

Bước đầu tiên là thực hiện tổng phân tích tế bào máu với chi phí xét nghiệm không đáng kể; Căn cứ vào kết quả xét nghiệm bác sỹ sẽ chỉ định bước xét nghiệm

Thứ hai là định lượng thành phần huyết sắc tố, sau đó có thể cân nhắc làm xét nghiệm sinh học phân tử để xác định đột biến gen.

Trong trường hợp hai người cùng mang gen kết hôn thì với các biện pháp chẩn đoán trước sinh (như chẩn đoán di truyền trước khi chuyển phôi hoặc chẩn đoán trên tế bào ối) vẫn sẽ có những đứa trẻ không mang bệnh Thalassemia ra đời.

5. Xét nghiệm rubella, sởi, thủy đậu và quai bị

Rubella, sởi, thủy đậu và quai bị là các căn bệnh nhiễm trùng do virus gây ra. Tuy nhiên điều nguy hiểm là 30% người bị bệnh không có triệu chứng hoặc có triệu chứng rất nhẹ.

Phương pháp phổ biến nhằm phát hiện virus gây bệnh rubella, sởi, thủy đậu và quai bị là xét nghiệm máu. Phương pháp này được áp dụng cho tất cả ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ.

Vậy nên, chị em cần làm những xét nghiệm này ít nhất 3 tháng trước khi dự định mang thai. Mục đích là để kiểm tra xem bạn có nguy cơ mắc bệnh hay không và nếu cần thiết thì bạn nên tiêm phòng ngừa trước khi mang thai theo chỉ định của bác sĩ.

6. Xét nghiệm HIV, giang mai, herpes, lậu

Sàng lọc các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) như: HIV/ AIDS, giang mai, herpes và viêm gian B hoặc C, bệnh lậu và Chlamydia cũng nên được thực hiện sớm. Điều quan trọng là phải ngăn ngừa các bệnh lây truyền sang thai nhi.

STDs có thể gây một loạt các biến chứng cho bé như: nhiễm trùng mắt (do bệnh lậu và chlamydia), hoặc sẩy thai, thai chết lưu (do giang mai). Dùng thuốc có thể làm giảm đáng kể tỷ lệ lây nhiễm HIV từ 25% đến 7%.

Trong trường hợp viêm gian B, nếu virus được điều trị sớm trong thai kỳ, khả năng lây nhiễm sang bé sẽ giảm dưới 10%. Chlamydia, giang mai và bệnh lậu có thể được chữa khỏi bằng thuốc khánh sinh an toàn cho bé.

Các xét nghiệm khi mang thai cần làm

1. Xét nghiệm dị tật thai nhi

Ngày nay có rất nhiều phương pháp để có thể giúp bác sĩ nhanh chóng phát hiện được sự bất thường của bào thai, vào một trong những phương pháp phổ biến nhất là:

Siêu âm độ mờ da gáy: Đây là một trong những xét nghiệm sàng lọc trước sinh, nhằm xác định nguy cơ mắc phải hội chứng Down ở thai nhi. Thông thường, bạn nên làm xét nghiệm này ở tuần thứ 11 đến thứ 14 của thai kỳ là tốt nhất.

Triple test: Nếu như không xác định được làm xét nghiệm dị tật thai nhi ở tuần thứ mấy là tốt nhất, thì nên thực hiện phương pháp này trong khoảng thời gian từ tuần 16-18 của thai kỳ nhằm xác định được dị tật ở thai nhi.

Chọc ối: Phương pháp này nên tiến hành từ tuần 15-19 của thai kỳ, nhằm chỉ ra các rối loạn nhiễm sắc thể của thai nhi.

Siêu âm 4D: Đây là phương pháp trước khi sinh sẽ mang lại hiệu quả rõ ràng nhất, trong việc phát hiện dị tật ở thai nhi từ tuần 22-24. Khi tiến hành siêu âm 4D, sẽ cho thấy rõ hình thái của nhai nhi khi bị các vấn đề về dị dạng, sứt môi, nhịp tim…

2. Xét nghiệm Double test và Triple test

Cả hai xét nghiệm Double test và Triple test đều nhằm mục đích tìm ra nguy cơ các dị tật mang tính di truyền. Trong đó:

Xét nghiệm Double test giúp xác định nguy cơ mắc các hội chứng: Hội chứng Down (thừa NST 21), hội chứng Trisomy 18 (thừa NST 18) và hội chứng Trisomy 13 (thừa NST 13).

Xét nghiệm Triple test giúp xác định nguy cơ mắc các hội chứng: Hội chứng Down (thừa NST 21), hội chứng Trisomy 18 (thừa NST 18) và dị tật ống thần kinh.

Lưu ý: Dù là gì, xét nghiệm Double test hay xét nghiệm Triple test thì cả hai đều không khẳng định mà chỉ tìm ra bất thường và chỉ rõ nguy cơ mắc dị tật là cao hay thấp.

Nguy cơ cao không khẳng định thai nhi chắc chắn sẽ dị tật và ngược lại nguy cơ thấp không chắc chắn thai nhi bình thường.

3. Xét nghiệm đường huyết thai kỳ

Nếu thai phụ thuộc nhóm nguy cơ cao đối với tiểu đường hoặc đang có những dấu hiệu như có đường trong nước tiểu, bác sĩ có thể chỉ định bạn làm xét nghiệm thử glucose trước tuần thứ 24 của thai kỳ.

Nếu kết quả là bình thường, bạn sẽ được tầm soát một lần nữa vào tuần 24 đến 28. Khi đến kiểm tra, bác sẽ tiến hành lấy mẫu máu để kiểm tra đường huyết lúc đói.

Sau đó, mẹ bầu sẽ được cho uống một lượng dung dịch glucose. Cách một giờ, mẹ bầu sẽ được lấy mẫu máu. Sau 3 lần lấy máu, nếu có 2 kết quả dương tính trở lên, bác sĩ có thể kết luận bạn đã mắc tiểu đường thai kỳ.

4. Xét nghiệm máu cho bà bầu

Mục đích của tất cả các xét nghiệm là để đảm bảo thai kỳ của bạn được an toàn hơn và kiểm tra xem thai nhi có khỏe mạnh không.

Bạn có thể tham khảo ý kiến bác sĩ và dành thời gian cân nhắc trước khi quyết định. Các nhân viên y tế cũng sẽ cung cấp cho bạn thông tin về các xét nghiệm này.

Danh sách tất cả các xét nghiệm được đề nghị trong thai kỳ

♦ Nhóm máu: Biết rõ nhóm máu của mình sẽ rất hữu ích trong trường hợp bạn cần được truyền máu. Ví dụ khi bạn bị xuất huyết nặng trong quá trình mang thai hoặc sinh nở.

Xét nghiệm máu sẽ cho biết nhóm máu của bạn là Rh âm hay Rh dương. Phụ nữ có nhóm máu Rh dương có thể cần được chăm sóc đặc biệt để hạn chế nguy cơ mắc bệnh Rhesus.

♦ Bệnh Rhesus: Người mang nhóm máu Rhesus dương sẽ có kháng thể D trên bề mặt hồng cầu, còn người mang nhóm máu Rhesus âm không có kháng thể này.

Phụ nữ mang nhóm máu Rhesus âm có thể mang thai em bé mang nhóm máu Rhesus dương nếu cha của bé mang nhóm máu Rhesus dương.

Nếu một lượng nhỏ máu của thai nhi xâm nhập vào máu của người mẹ trong quá trình mang thai hay sinh nở, người mẹ có thể sản xuất kháng thể chống lại các tế bào Rhesus dương (hay còn gọi là kháng thể anti-D).

Điều này thường không ảnh hưởng đến quá trình mang thai hiện tại, nhưng nếu lần sau mẹ lại mang thai bé mang nhóm máu Rhesus dương, phản ứng miễn dịch sẽ mạnh hơn và cơ thể sẽ sản xuất nhiều kháng thể hơn.

Những kháng thể này có thể xâm nhập qua nhau thai và phá hủy các tế bào máu của thai nhi, gây ra bệnh Rhesus, hay còn gọi là chứng huyết tan ở trẻ sơ sinh. Điều này dẫn đến bệnh thiếu máu và vàng da ở trẻ.

Kháng thể anti-D dạng tiêm sẽ giúp phụ nữ mang nhóm máu Rhesus âm không tiếp tục sản sinh kháng thể chống lại thai nhi.

Phụ nữ mang thai có nhóm máu Rhesus âm và chưa phát triển kháng thể sẽ được tiêm kháng thể anti-D vào tuần thứ 28-34 của thai kỳ cũng như sau khi sinh em bé. Điều này an toàn cho cả mẹ lẫn con.

♦ Tiểu đường: Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ sẽ cao hơn nếu bạn thừa cân, có tiền sử tiểu đường, có họ hàng mắc bệnh tiểu đường. Nếu có nguy cơ bị tiểu đường thai kỳ cao, bác sĩ sẽ gợi ý bạn thực hiện các xét nghiệm trong thai kỳ, bao gồm xét nghiệm máu.

♦ Thiếu máu: Thiếu máu khiến bạn mệt mỏi và giảm khả năng chịu đựng với sự mất máu trong suốt quá trình sinh nở. Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy bạn bị thiếu máu, bác sĩ sẽ kê toa thuốc bổ sung sắt và acid folic cho bạn.

Ngoài ra, xét nghiệm máu còn giúp bạn xác định và phát hiện một số bệnh truyền nhiễm trong thai kỳ như:

Rubella

Nếu bị rubella vào giai đoạn sớm của thai kỳ, bệnh có thể ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến thai nhi. Nữ hộ sinh hoặc bác sĩ sẽ tư vấn cho bạn nếu các kết quả xét nghiệm cho thấy miễn dịch giảm hoặc không có miễn dịch.

Bệnh giang mai

Bạn sẽ được xét nghiệm để tầm soát loại bệnh nhiễm trùng lây qua đường tình dục, có thể dẫn đến nguy cơ sẩy thai và chết non nếu không được chữa trị.

Viêm gan siêu vi B

Virus viêm gan B có thể gây bệnh gan nghiêm trọng và có khả năng truyền sang thai nhi nếu bạn mang virus hoặc bị nhiễm virus trong quá trình mang thai. Thông thường, em bé sẽ không bị bệnh nhưng lại có nguy cơ cao bị nhiễm trùng kéo dài và mắc phải bệnh gan nghiêm trọng sau đó. Có thể tiêm phòng cho trẻ sơ sinh để phòng ngừa lây nhiễm. Nếu bị viêm gan siêu vi B, bạn sẽ được giới thiệu đến một bác sĩ chuyên khoa.

Viêm gan C

Nếu nhiễm virus, bạn sẽ có nguy cơ lây nhiễm cho thai nhi. Hiện nay, chưa có biện pháp phòng ngừa virus này. Xét nghiệm viêm gan C không được thực hiện định kỳ trong quy trình chăm sóc tiền sản. Nếu nghĩ mình có nguy cơ mắc bệnh, bạn có thể trao đổi với bác sĩ để sắp xếp làm xét nghiệm.

HIV

HIV có thể truyền từ mẹ sang con trong quá trình mang thai, sinh nở hay cho bú. Trong lịch trình chăm sóc sức khỏe tiền sản, bạn sẽ được xét nghiệm HIV với kết quả được giữ kín. Nếu bạn dương tính với HIV, cả bạn và thai nhi sẽ được điều trị và chăm sóc để giảm thiểu nguy cơ lan truyền bệnh.

2. Xét nghiệm nước tiểu khi mang bầu

Khi đi khám thai, bạn sẽ được yêu cầu lấy mẫu bước tiểu để kiểm tra một vài chỉ số như hàm lượng protein hoặc albumin. Nếu những chất này xuất hiện, có thể bạn đang mắc phải một căn bệnh truyền nhiễm nào đó cần được điều trị.

Ngoài ra, đây cũng là dấu hiệu của triệu chứng tiền sản giật. Không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của thai nhi, tiền sản giật cũng gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe của mẹ bầu, trong đó có tai biến mạch máu.

Có khoảng 5% phụ nữ mang thai gặp phải tình trạng này trong thai kỳ của mình.

3. Kiểm tra cân nặng trong thai kỳ

Vào mỗi buổi khám thai, mẹ bầu sẽ được kiểm tra cân nặng để xác định liệu cân nặng của bạn có đang trong mức an toàn không. Những phụ nữ có cân nặng vượt mức so với chiều cao sẽ gia tăng nguy cơ mắc phải các vấn đề về sức khỏe trong suốt thai kỳ.

Hầu hết phụ nữ sẽ tăng khoảng 10-12.5kg khi mang thai, chủ yếu là từ tuần thứ 20. Phần lớn số cân nặng này là do em bé đang lớn lên trong bụng mẹ.

4. Kiểm tra huyết áp trong thai kỳ

Kiểm tra huyết áp là “thủ tục” cần thiết, không thể thiếu trong mỗi buổi khám thai. Dù huyết áp cao hoặc thấp hơn bình thường, bầu cũng có thể gặp nguy hiểm.

Các xét nghiệm khi mang theo theo từng giai đoạn của thai kỳ

1. Các xét nghiệm khi mang thai 3 tháng đầu

Cứ 1 tháng 1 lần, bà bầu sẽ đi khám thai định kỳ và có thể phải tiến hành các cuộc xét nghiệm sau:

Siêu âm

Xét nghiệm máu MaterniT21PLUS

Sinh thiết gai nhau.

Chọc ối (nếu cần)

2. Các xét nghiệm khi mang thai 3 tháng giữa

Từ tuần 13-26 của thai kỳ, bà bầu vẫn theo lịch khám thai 1 tháng/lần như cũ, nhưng nếu có gì bất thường, các buổi khám thai có thể rất sát nhau theo yêu cầu của bác sĩ.

3. Các xét nghiệm khi mang thai 3 tháng cuối

Sau tuần thai thứ 27, 28, bà bầu sẽ phải thường xuyên đi khám thai nhiều hơn. Khoảng tuần thứ 36, lịch khám thai hằng tuần có thể được yêu cầu để đảm bảo sức khỏe cho mẹ và bé. Không ít trường hợp mẹ bầu phải kiểm tra hằng ngày từ tuần 41 trở đi. Các xét nghiệm có thể được yêu cầu:

Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ

Test không đả kích

Trắc đồ sinh vật lý

Xét nghiệm OCT

Chọc ối (nếu cần)

Siêu âm

Các xét nghiệm khi mang thai khá nhiều và phức tạp. Tuy nhiênviệc thực hiện những xét nghiệm thai này sẽ giúp mẹ bầu theo dõi được tiến triển của thai nhi. Đồng thời giúp chị em có những can thiệp kịp thời nếu có những biến chứng bất lợi xảy ra.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Xét Nghiệm Máu Trong Thời Kỳ Thai Nghén trên website Tobsill.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!