Top 7 # Xem Nhiều Nhất Mang Thai Tuan Thu 33 Nen Lam Gi Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Tobsill.com

Download Ba Bau Xanh Xao Nen An Gi?

Nếu bạn đang mang thai và đang lo lắng vì không biết có đủ sắt cung cấp cho thai nhi

hay không hoặc bạn đang mắc chứng thiếu máu thì có rất nhiều cách giúp bạn bổ sung đủ

lượng sắt cho cơ thể. Cách đơn giản nhất chính là nguồn thực phẩm từ bữa ăn hàng ngày.

Sắt có trong thực phẩm ở các bữa ăn hàng ngày đặc biệt là trong thịt. Sắt được cơ thể bạn

hấp thu và mang theo oxy cung cấp cho thai nhi. Ngoài từ bữa ăn hàng ngày, bạn có thể

hấp thu sắt tổng hợp. Theo các chuyên gia, chỉ nên hấp thu khoảng 27mg sắt/ngày.

An toàn nhất vẫn là bổ sung lượng sắt cho cơ thể từ thực phẩm. Nhưng bạn cũng nên

tham vấn với bác sĩ có chuyên môn về lượng sắt bạn cần hấp thu.

Thịt bò, trâu, bê, gà, lợn, lòng đỏ trứng, thịt cá hồi… là nguồn thực phẩm giàu sắt nhất,

an toàn nhất trong thai kì. Thịt chính là nguồn chứa sắt quan trọng vì thịt có gốc heme,

hấp thu tất cả các dạng sắt nếu so sánh với nguồn sắt có trong rau quả.

Tuy nhiên, bạn nên cẩn thận, không ăn quá nhiều cá hơn mức cho phép trong thai kì.

Không ăn cá tươi, cá gỏi. Hạn chế ăn quá nhiều những thực phẩm quá giàu sắt như hàu,

trai, sò, cá bơn, cua, tôm, cá ngừ Califonia. Khi ăn cần kiểm tra độ an toàn của sản phẩm.

Những thực phẩm thuộc họ đậu giàu sắt như đậu tây, đậu lima, đậu navy, đậu pinto, đậu

nành và các sản phẩm từ đậu như đậu hũ đặc biệt là đậu lăng. Mỗi cốc đậu lăng chứa

Sắt trong hoa quả và rau xanh

Rau bina là một trong những loại rau giàu sắt nhất. Nó cũng chứa canxi cao. Ngoài ra còn

có cà chua, các loại dâu tây, cải bruxen, quả mơ…

Khi ăn thực phẩm chứa nhiều sắt cần lưu ý:

Bạn nên kèm theo thức uống như nước cam, nước chanh hoặc các loại rau củ như ớt ngọt,

cải bắp, bông cải xanh… và những thực phẩm giàu vitamin C. Vitamin C hoặc axit

ascorbic trợ giúp cơ thể bạn hấp thu sắt. Khi ăn các thực phẩm giàu sắt nên tránh những

sản phẩm từ sữa, sữa, cà phê, trà vì chúng chứa một số khoáng chất như canxi, cạnh tranh

với sắt trong quá trình hấp thu.

Ba Bau Nen Kieng Gi, Bà Bầu Nên Kiêng Gì Cho Đúng

Ba bau nen kieng gi, bà bầu nên kiêng gì cho đúng, bà bầu kiêng ăn, bà bầu kiêng để giữ sức khỏe, bà bầu kiêng như thế nào

Dưới đây là 25 loại thực phẩm mẹ bầu tuyệt đối kiêng cử khi mang thai.

1. Bà bầu không được uống nước ép hoa quả tươi mua sẵn trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối thai kỳ

Nước trái cây tươi có bán trong các nhà hàng, quán bar hoặc quán cóc vỉa hè có thể không được tiệt trùng để loại bỏ tất các các loại vi khuẩn có hại, bao gồm cả salmonella và ecoli. Phụ nữ có thai nên tự ép nước hoa quả ở nhà. Sử dụng nước ép đóng hộp có thời hạn rõ ràng cũng là lựa chọn an toàn hơn.

2. Bà bầu không được ăn thịt chưa nấu chín trong suốt thai kỳ

Bạn có thể muốn ăn những loại thịt tái như bít tết, phi lê, nhưng khi mang thai tất cả các loại thịt phải được nấu chín kỹ hoàn toàn. Thịt sống hoặc nấu chưa chín có thể chứa toxoplasma và một số loại vi khuẩn khác.

3. Bà bầu không được ăn phô mai tươi và phô mai loại mềm trong suốt thai kỳ

Ăn phô mai mềm trong thai kỳ có thể gây nguy hiểm cho con bởi phô mai làm bằng sữa chưa được tiệt trùng có thể chứa vi khuẩn Listeria, nó có thể dẫn tới sẩy thai, sinh non và tử vong. Tốt nhất bạn nên tránh các loại phô mai như: brie, camembert, feta, phô mai xanh, phô mai tươi – trừ các sản phẩm có ghi trên nhãn được tiệt trùng hoàn toàn. Để đảm bảo bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.

4. Bà bầu không được ăn thịt gia cầm sống trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối thai kỳ

Khi mang thai bạn đừng để mình phải tiếp xúc với thịt gia cầm sống, nó có chứa rất nhiều vi khuẩn. Nên lựa chọn gia cầm đã làm sạch và tiệt trùng hoàn toàn.

5. Mẹ bầu không được ăn Cá có chứa thủy ngân trong 3 tháng đầu thai kỳ và 3 tháng cuối thai kỳ

Cá kiếm, cá kình, cá thu… có chứa hàm lượng metyl thủ ngân. Kim loại này có thể gây hại cho sự phát triển của thai nhi. Phụ nữ mang thai nên chọn cá có ít thủy ngân, như cá tra, cá hồi, cá ngừ trắng đóng hộp. Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng dầu cá hoặc bất kỳ chất bổ sung khác trong khi mang thai.

6. Bà bầu không được ăn Sushi trong suốt thai kỳ

Nếu là fan của sushi thì bạn sẽ phải dừng ăn món này trong 9 tháng mang thai. Mặc dù hải sản có chứa nguồn protein dồi dào nhưng hải sản sống đồng thời cũng là nguồn gốc của ký sinh trùng có hại và vi khuẩn. Bộ y tế Mỹ đã khuyến cáo phụ nữ mang thai chỉ ăn cá và hải sản khi đã được nấu chín kỹ.

7. Bà bầu không được ăn bánh có trứng sống trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối thai kỳ

Bạn nên chú ý đến nguyên liệu làm bánh, đặc biệt là trứng sống. Nếu trong nguyên liệu làm bánh của bạn có trứng thì phải được nướng chín hoàn toàn và thử bánh khi chắc chắn nó đã chín. Vì trong trứng sống có thể chức 20.000 vi khuẩn salmonella.

Điều này đồng nghĩa với việc bạn nên bỏ qua một số món bánh tráng miệng như mousse, tiramisu thường được làm từ nguyên liệu kem trứng – trứng đánh bông mà không qua nướng chín.

8. Bà bầu không được ăn Salad trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối thai kỳ

Một số loại salad có nước xốt từ trứng sống như trong món salad caesar, xốt Besarnaise, mayonnaise cũng không được khuyến khích… Phụ nữ mang thai nên lựa chọn các loại nước xốt đóng chai được làm từ trứng tiệt trùng.

9. Mẹ bầu không được ăn Thịt nguội và xúc xích trong 3 tháng đầu thai kỳ và 3 tháng cuối thai kỳ

Không giống như nhiều mầm bệnh do thực phẩm khác, listeria có thể phát triển ở nhiệt độ trong tủ lạnh. Vì lý do này, phụ nữ mang thai nên tránh những loại thịt dễ bị hỏng và phải lưu trữ trong tủ lạnh như thịt nguội và xúc xích. Bạn có thể làm cho chúng an toàn hơn bằng cách nấu chín hấp hoặc nướng trước khi dùng.

10. Mẹ bầu không được ăn Rau củ quả chưa rửa

Mang thai không có nghĩa là không có thời gian để rửa sạch các loại rau củ quả trước khi dùng. Bạn phải chắc chắn rửa chúng kỹ dưới vòi nước chảy. Một số ký sinh trùng như toxoplasma có thể sống ký sinh trên trái cây, rau củ chưa rửa. Nó sẽ gây nguy hại cho thai nhi. Cắt bỏ bất kỳ phần rau củ nào bị thâm, nát vì các vi khuẩn có thể trú ngụ ở đó.

11. Mẹ bầu không được ăn Rau mầm

Phụ nữ mang thai không nên ăn rau mầm ví dụ như giá đỗ. Vi khuẩn có thể xâm nhập vào hạt trước khi mầm bắt đầu phát triển và các vi trùng này gần như không thể rửa sạch.

12. Mẹ bầu không được ăn Pate

Pate có thể được làm từ các loại thịt dễ bị hỏng vì vậy nó có thể chứa listeria. Giữ pate trong tủ lạnh sẽ làm chậm sự phát triển của vi khuẩn này nhưng sẽ không thể ngăn chặn nó hoàn toàn. Bởi vì phụ nữ mang thai đặc biệt dễ bị nhiễm listeria do đó nên tránh các loại thịt đông lạnh.

13. Mang thai không được ăn động vật có vỏ sống

Sò, ốc, hàu sống là một trong những nguyên nhân hàng đầu của các bệnh do thủy sản gây ra. “Thủ phạm” bao gồm các ký sinh trùng và vi khuẩn thường không được tìm thấy trong hải sản nấu chín. Khi mang thai vẫn có thể ăn các loại động vật có vỏ nhưng phải nấu kỹ. Hàu, trai và hến phải nấu chín cho đến khi vỏ mở, nếu không mở thì bạn không nên dùng.

14. Mang thai không được ăn hải sản hun khói trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối thai kỳ

Trong khi mang thai, tốt nhất là bạn nên bỏ qua các món hải sản hun khói chưa qua chế biến. Vì những loại hải sản này thường được lưu trữ trong tủ lạnh và dễ bị vi khuẩn listeria xâm nhập. Nên nấu chín kỹ trước khi ăn.

15. Mang thai không nên uống sữa chưa được tiệt trùng

Nếu bạn đang mang thai, tốt nhất không nên uống sữa chưa được tiệt trùng vì nó có thể chưa vi khuẩn listeria. Chỉ mua sữa, phô mai hoặc các sản phẩm từ sữa đã được tiệt trùng hoàn toàn.

16. Mang thai nên kiêng ăn đồ buffet

Nhiều người rất thích ăn buffet nhưng bạn phải cẩn trọng vì có thể các món ăn này đã được chế biến quá lâu. Đảm bảo sử dụng món ăn được chế biến trong vòng 2 giờ.

17. Mang thai không nên ăn dưa muối

Các loại dưa muối nói chung (kể cả cà muối) là thực phẩm được chế biến bằng cách sử dụng muối trộn chung với một số thân, lá, hoa, quả, củ để làm lên men chua dưới tác dụng của một số vi sinh vật. Ăn dưa muối đem lại nhiều tác dụng tích cực cho cơ thể và bữa ăn hàng ngày.

Dù có những tác dụng như trên nhưng nếu không biết sử dụng đúng cách thì dưa muối đôi khi lại trở thành thứ gây hại. Bởi vì trong một vài ngày đầu muối dưa, vi sinh vật sẽ chuyển hóa nitrat trong các nguyên liệu thành nitric, làm hàm lượng nitric tăng cao, độ pH giảm dần (có nghĩa là độ chua tăng dần lên). Ăn dưa ở giai đoạn này thì có vị cay, hăng, hơi đắng vì chưa đạt yêu cầu. Loại dưa này chứa nhiều nitrate, ăn vào rất có hại cho cơ thể.

18. Bà bầu không kiêng ăn gừng héo trong 3 tháng đầu mang thai

Gừng tươi là thực phẩm không nên để lâu bởi sau một vài ngày nó sẽ bị mềm, tóp đi và hỏng dần ở các nhánh nhỏ và các vết cắt, nếu vì tiếc rẻ mà cố cắt bỏ phần hỏng và dùng tiếp phần nguyên vẹn của củ gừng thì bạn nên biết rằng, theo một số nghiên cứu thấy rằng do quá trình dập nát, cũ hỏng mà bên trong củ gừng đã xảy ra một chất độc hại có tên là shikimol. Chất này nằm trong cả củ gừng chứ không phải chỉ ở phần giập nát nên không thể cắt bỏ hết. Đây là hoạt chất với độc tính rất cao có thể gây sự biến đổi tế bào gan của một người đang khoẻ mạnh, cho dù lượng chất này có thể bị hấp thụ rất ít.

19. Mang thai không nên uống caffein

Những chứng minh hiện nay cho thấy rằng một lượng caffein vừa phải sẽ không có vấn đề gì khi mang thai. Nhưng nếu tỉ lệ này quá cao có thể làm tăng khả năng sẩy thai. Các bác sĩ chuyên môn khuyên phụ nữ có thai hoặc mong muốn có thai nên hạn chế caffein tối đa là 200mg mỗi ngày. Bạn cũng nên nhớ caffein có cả trong soda, trà, chocolate và nhiều đồ uống khác nữa.

20. Mang thai không nên uống đồ uống có cồn

Uống rượu nhiều trong khi mang thai có thể dẫn tới dị tật bẩm sinh nghiêm trọng cho thai nhi. Để đảm bảo an toàn cho thai nhi nên tránh tất các các loại rượu cũng như các đồ uống có cồn. Điều này bao gồm rượu vang, bia, rượu trứng…

21. Mang thai nên kiêng ăn giá đỗ không có rễ

Trong quá trình sản xuất giá đỗ, một số cá nhân đã ứng dụng tác dụng của thuốc diệt cỏ để phát triển mầm đậu không có gốc. Thuốc diệt cỏ có chứa chất độc hại gây ung thư, quái thai và gây đột biến mà khi đưa vào cơ thể chúng gây ra những tác động nghiêm trọng.

22. Bà bầu không nên ăn măng tươi trong suốt 9 tháng thai kỳ

Trong măng tươi có hàm lượng Cyanide rất cao, khoảng 230mg/kg măng củ. Khi người ăn phải măng có chứa nhiều Cyanide, dưới tác động của các Enzym đường tiêu hóa, Cyanide ngay lập tức biến thành Acid Cyanhydric (HCN), là một chất cực độc với cơ thể.

Trong cơ thể, Cyanide tác động lên chuỗi hô hấp tế bào bằng cách làm bất hoạt các Enzym sắt của Cytocromoxydase hoặc Warburgase, là nguyên nhân gây tình trạng thiếu ôxy tế bào và toan chuyển hóa nặng. Vì vậy mẹ bầu nên cẩn trọng khi ăn măng tươi.

23. Sắn (khoai mì)

Loại thực phẩm này chứa nhiều axit cyanhydric (HCN) đặc biệt là khoai mì cao sản gây nên tình trạng rối loạn tiêu hóa, nặng hơn nữa là ngộ độc thức ăn. Axit cyanhydric tập trung nhiều ở hai đầu củ sắn và lớp vỏ đỏ. Tránh những loại sắn có vị đắng. Khi đun nấu, nên gọt vỏ sắn thật sạch, ngâm trong nước ít nhất 1 giờ, trong khi luộc không được đậy nắp nồi để các độc tố bay hơi bớt. Phụ nữ có thai nên hạn chế ăn sắn.

24. Mang thai không nên ăn củ dền

Nhiều người cho rằng củ dền có màu đỏ sẽ bổ máu và tốt cho thai nhi. Tuy nhiên, đó là màu sắc đặc trưng của loại thực phẩm này, không có liên quan tới việc cấu tạo hồng cầu hay bổ máu ở người. Củ dền có thể gây oxy hóa máu thành methemoglobin, làm hồng cầu mất khả năng vận chuyển oxy gây thiếu máu, đặc biệt là ở trẻ em dễ gây ngộ độc… Vì vậy cũng cần hạn chế sử dụng củ dền ở phụ nữ mang thai.

25. Khi mang thai, không nên để thức ăn vào túi – hộp xốp

Thức ăn lưu lại trong túi lâu sẽ khiến vi khuẩn nhân lên rất nhiều. Nếu mua thức ăn về nhà mà đặt trong túi bạn nên để vào tủ lạnh trước khi dùng khoảng 2 giờ.

Trên đây là tổng hợp 25 loại thực phẩm mà bà bầu cần kiêng kỵ trong suốt thai kỳ. Các mẹ bầu hãy lưu ý lựa chọn thức ăn sao cho tốt cho mẹ và tốt cho cả thai nhi nữa nhé.

Ba bau nen kieng gi, bà bầu nên kiêng gì cho đúng, bà bầu kiêng ăn, bà bầu kiêng để giữ sức khỏe, bà bầu kiêng như thế nào

Có an toàn không khi làm chuyện ấy?

Trong thực tế, quan hệ tình dục an toàn với hầu hết phụ nữ ở phần lớn thời gian thai nghén và điều băn khoăn thường chỉ là quan hệ tình dục ở tư thế nào là thích hợp. Tuy nhiên, cũng cần biết đến một số điều kiện có nguy cơ.

Khi thai nghén đang có nguy cơ cao bị chuyển dạ sớm thì không nên có quan hệ tình dục và có khoái cực (xuất tinh) vì trong tinh dịch có chất gây co bóp tử cung. Vì thế người chồng nên mang bao cao su trong suốt thời gian vợ có thai, đồng thời cũng để phòng nhiễm khuẩn. Tuy quan hệ tình dục không gây ra vỡ màng ối sớm nhưng nếu ra nước vào những tháng cuối thì cũng cần kiêng quan hệ tình dục để phòng nhiễm khuẩn cho thai. Vậy nên tránh quan hệ tình dục trong những trường hợp sau: Khi có ra máu không rõ nguyên nhân và có tiền sử sảy thai, có dấu hiệu song thai, rau tiền đạo, có bệnh sử hoặc tật hở eo tử cung, đã có tiền sử đẻ non, ra huyết (chảy máu) một vài lần trong thai kỳ, tiền sử vỡ ối sớm, bị nhiễm độc thai nghén trong 3 tháng đầu hoặc ba tháng cuối của thai kỳ (biểu hiện nôn nhiều…), kèm theo cao huyết áp động mạch…

Tần suất “yêu” khi mang thai?

Có thai lần đầu dễ bị giảm ham muốn tình dục vì trạng thái buồn nôn, mệt mỏi, cơ thể nặng nề. Vào giai đoạn sau của thai nghén, nhiều phụ nữ mới tăng dần ham muốn tình dục do cơ thể đã thích nghi với những thay đổi về hormon và tăng thể tích máu, vú nhạy cảm hơn và tăng khoái cảm. Cũng có một số ít phụ nữ chuẩn bị làm mẹ cảm thấy hoàn toàn không ham muốn nữa nhưng có ai đó ngược lại thì cũng chẳng có gì lạ.

Thai kỳ của phụ nữ có thể chia làm ba giai đoạn:

– Giai đoạn 1: Từ tháng đầu mang thai đến tháng thứ 3. Trong thời điểm này, sự đòi hỏi sinh lý và nhu cầu thoã mãn tình dục có dao động lên đôi chút, do về tâm lý được an định hơn trong đời sống gia đình. Tuy nhiên đa số phụ nữ mang thai ba tháng đầu đều có biểu hiện nôn nghén, mệt mỏi, kém hứng thú.

– Giai đoạn 2: Khoảng từ tháng thứ 4 đến tháng thứ 6 của kỳ mang thai. Đa số thai phụ có tăng cường độ thỏa mãn và sự đòi hỏi hơn mức bình thường đôi chút, do tâm lý được ổn định. Đặc biệt có một số người, nhu cầu về thỏa mãn tình dục tăng cao gần gấp đôi hơn trước thời kỳ mang thai.

– Giai đoạn 3: Kể từ tháng thứ bảy đến cuối thai kỳ. Trong khoảng thời gian này, do nhiều yếu tố tác động và bản năng bảo vệ của người mẹ nên nhu cầu đòi hỏi về tính dục gần như mất hẳn sự ham muốn trong sinh hoạt ân ái.

Quan hệ tình dục khi mang thai có làm ảnh hưởng tới em bé không?

Nhiều cặp vợ chồng thường có tâm trạng lo lắng, rằng việc giao hợp trong thời điểm trước khi sinh sẽ gây nên ảnh hưởng không tốt đến thai nhi, thậm chí khiến em bé chào đời sớm (sinh non). Tuy nhiên, xét về mặt y khoa thì đó là những suy đoán và những lo lắng hoàn toàn không có cơ sở khoa học. Nếu trong suốt quá trình thai nghén cả vợ hoặc chồng và thai nhi đều không gặp phải bất kỳ rắc rối hay phiền toái nào thì việc “yêu đương” ấy trong thời kỳ thai nghén đều có thể an toàn. Thậm chí, đôi khi việc đạt đến cực khoái của bạn trong khi giao hợp có khả năng gây nên co bóp mạnh ở tử cung, cũng sẽ không dẫn đến nguy cơ sinh non.

Người chồng và cả người vợ cần biết rằng bộ phận sinh dục nữ, khi có thai chứa nhiều máu hơn và có khuynh hướng to lên, mềm ra, dễ giãn rộng hơn và sâu hơn, song khi có kích thích tình dục thì âm đạo vẫn tiết dịch nhầy làm trơn niêm mạc và cổ tử cung thì vẫn đóng kín. Dương vật không có khả năng đụng chạm được tới bào thai. Tinh dịch vẫn chỉ chứa đựng trong các túi cùng sau mà không thể thấm vào trong tử cung được do cổ tử cung đã bị nút nhầy đóng chặt rồi.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý: Nếu bạn thấy xuất hiện những biểu hiện sau trong thời kỳ thai nghén, thì cần dừng ngay việc quan hệ tình dục và đi gặp ngay bác sĩ sản khoa và tình dục học: có dấu hiệu sinh sớm, ra huyết nơi âm đạo, bị chuột rút nhiều lần, cổ tử cung yếu (hở eo), biểu hiện triệu chứng của bệnh phụ khoa nào đó (đau, khó chịu vùng phần phụ, ra huyết ít/ nhiều…).

Vấn đề kiêng hay không là do người thai phụ quyết định phải dựa trên cơ sở hướng dẫn của thầy thuốc chuyên khoa và với người chồng, tránh việc giao hợp quá sâu và tránh kích thích âm đạo quá mức, tránh những tư thế đè nén vào tử cung và chú trọng vệ sinh cơ thể cho thai phụ. Hãy giữ lửa yêu thương ngay cả khi mang bầu.

Tags: Lời khuyên bà bầu quan hệ tình dục – góc con gái, Góc con gái, góc con gái chia sẻ, góc con gái tâm sự, đồ cho mẹ trước khi sinh.

Siêu thị Mevabe1080 chuyên đồ dùng cho mẹ và bé sơ sinh, giao hàng tận nhà tại TP HCM

Download Phu Nu Mang Thai An Gi Tot Nhat

Phụ Nữ Mang Thai Ăn Gì Tốt Nhất Sức khỏe của phụ nữ mang thai phải hết sức chú trọng. Vì vậy ăn gì để tốt cho sức khỏe luôn được quan tâm hàng đầu. Đậu phụ, súp lơ xanh, sữa chua… rất giàu vitamin C, axit folic và canxi – cần thiết cho sức khỏe của thai phụ và thai nhi. 1. Nước cam Trong các loại đồ uống thì nước cam tươi giữ vị trí quán quân do chứa nhiều dưỡng chất. Nước cam tươi dồi dào canxi, axit folic, kali, rất tốt để điều hòa và ổn định huyết áp nên khá an toàn với nhóm bà bầu cao huyết áp.Cách dùng: Bạn nên sử dụng cam tươi, vắt lấy nước uống và không cần pha thêm đường. Mỗi ngày bạn có thể uống một cốc nước cam nhỏ hoặc bạn uống cách một ngày, bạn lại nghỉ một ngày cho đỡ chán. Bạn nên hạn chế các loại nước cam đóng hộp dù chúng được giới thiệu là nước cam tươi nguyên chất. Các loại nước hoa quả đóng hộp đều được pha chế thêm đường hóa học. Hơn nữa, trong quá trình vận chuyển, bảo quản, một số hộp nước hoa quả có thể bị nhiễm khuẩn khiến bạn bị đau bụng, tiêu chảy… nếu sử dụng. 2. Sữa chua Sữa chua chứa nhiều canxi và protein hơn sữa thường. Sữa chua còn cung cấp nhiều vi khuẩn lên men có lợi cho hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch. Nhiều thai phụ không chịu được mùi vị của các loại sữa dành cho bà bầu nhưng lại rất thích thú với sữa chua. Cách dùng: Bạn không nên ăn sữa chua lúc đói vì một số axit có trong sữa chua sẽ khiến dạ dày bạn bị mệt. Tốt nhất, bạn nên sử dụng sữa chua sau khoảng 1-2 giờ đồng hồ sau bữa ăn chính. 3. Mật ong Mật ong là một sản phẩm quý giá của tự nhiên giúp chăm sóc sắc đẹp cho mọi người, có thể bổ từ trong và dưỡng từ ngoài đều tốt. Đối với phụ nữ mang thai mật ong là một thức uống quý giá và bổ dưỡng, mang lại nhiều lợi ích cho thai kỳ và thai nhi. Cách dùng: Thai phụ không được uống mật ong sống bởi vì trong mật ong sống có thể có vi sinh vật hoặc khi cất giữ có thể mật ong đã bị nhiễm khuẩn. Thai phụ nếu sử dụng mật ong sống dễ sinh bệnh tật, đau bụng. Vì vậy khi uống bạn nên hòa mật ong với nước đun sôi để uống vừa phát huy được tác dụng của mật ong vừa đảm bảo sức khỏe cho mẹ và bé. Phụ nữ mang thai bị bệnh tiểu đường thì không nên sử dụng mật ong vì trong thành phần dinh dưỡng của mật ong có chứa hàm lượng đường rất cao. 4. Súp lơ xanh Đây là loại rau giàu canxi, vitamin C, B6 và folate nên rất có lợi cho sức khỏe thai phụ. Cách dùng: Bạn có thể ăn khoảng 2-3 bữa súp lơ xanh mỗi tuần theo từng cách chế biến riêng như luộc, nấu canh. Tuy nhiên, để súp lơ xanh giữ được chất dinh dưỡng lại ngon miệng, cách nấu tốt nhất là bạn cho súp lơ vào lò vi sóng hấp qua khoảng 2 phút. Sau đó, bạn lấy súp lơ ra, bỏ vào nồi cháo đang sôi và để trong ít phút là ăn được. 5. Đậu phụ Đậu phụ được chế biến từ nguyên liệu chính là đậu tương nên rất phong phú protein, chất sắt, folate, canxi và kẽm, rất cần thiết cho sự phát triển của em bé. Cách dùng: Đậu phụ là loại thực phẩm phổ biến và an toàn nên bạn có thể dùng theo nhu cầu hàng ngày. Ngoài ra, các sản phẩm từ đậu tương như sữa đậu nành… cũng rất tốt cho thai phụ. 6. Thịt bò Loại thịt này chứa một lượng lớn chất sắt, protein, B6, B12, kẽm và đặc biệt là colin (một chất kích thích não bộ thai nhi phát triển). Tuy nhiên, thịt bò cũng chứa nhiều cholesterol, vì vậy, bạn nên ăn điều độ để tránh tăng lượng cholesterol trong máu. Cách dùng: Thịt bò chế biến theo cách nào cũng rất giàu dinh dưỡng và cũng rất ngon miệng. Bạn tuyệt đối nên tránh các món làm bằng thịt bò tái hoặc các món thịt bò đi kèm với nhiều loại gia vị cay, nóng. Mỗi tuần bạn nên dùng 2-3 bữa thịt bò. 7. Khoai lang Khoai lang là loại thức ăn bình dân giàu vitamin C, folate, photpho và được xem như liều thuốc nhuận tràng hữu ích cho nhóm thai phụ mắc táo bón. Cách dùng: Bạn có thể ăn vài ba củ khoai lang luộc (hoặc nướng, hấp) mỗi tuần nhưng tuyệt đối tránh khoai lang sống. 8. Trứng gà Trứng gà là một trong những thực phẩm dinh dưỡng rất tốt phụ nữ trong thời kỳ mang thai, tốt cho hệ thần kinh và sự phát triển của cơ thể, cải thiện trí nhớ, giúp đầu óc tỉnh táo, thúc đẩy tế bào gan tái sinh. Cách dùng: các bà mẹ tương lai không nên ăn trứng gà sống bởi dễ gây lây nhiễm vi khuẩn, hơn nữa cũng không cung cấp đủ chất dinh dưỡng.Có nhiều cách chế biến trứng gà, nhưng cách nấu nào đem lại nhiều dinh dưỡng nhiều nhất? Luộc trứng gà cung cấp 100% dinh dưỡng, xào trứng là 97%, chiên rán là 98%, đánh với sữa và nước sôi là 92%, ăn sống là 30 – 50%. Người sắp làm mẹ cần chú ý, không nên ăn trứng luộc trong nước trà, vì trong nước trà chứa acid, khi kết hợp với nguyên tố sắt trong tế bào gây ra kích thích dạ dày, ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa của dạ dày đường ruột.

Giảo Cổ Lam Có Tác Dụng Chữa Bệnh Gì?

Giảo cổ lam hay còn được gọi là Cỏ Thần kỳ, Ngũ diệp sâm, cây Trường thọ…(Tên khoa học Gynostemma pentaphyllum Cucurbitaceae). Sau khi trải qua nhiều đề tài nghiên cứu tại các nước như Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ, Việt Nam…

Giảo cổ Lam đã chứng minh được công dụng tuyệt vời của nó trong công cuộc nâng tuổi thọ và phòng ngừa nhiều căn bệnh nguy hiểm. Ở bài viết này Tuệ Linh xin tóm tắt lại đầy đủ các công dụng của cây thuốc trên. 

Xem trước: Nghiên cứu khoa học về cây Giảo cổ lam

Hình ảnh cây giảo cổ lam

1. Công dụng của giảo cổ lam

Nếu như bạn đang đi tìm một thứ “thuốc tiên” có thể giúp đẩy lùi bệnh tật, tăng cường sức khỏe, kéo dài tuổi thọ thì trà giảo cổ lam chính là sự lựa chọn vô cùng ý nghĩa. Là loại trà thảo dược đã có tuổi đời hơn 3000 năm, trà giảo cổ lam đã trở thành “báu vật” của nhiều nền y học cổ truyền tại châu Á với rất nhiều công dụng được ghi chép lại. Y học dân gian Trung Quốc dùng giảo cổ lam để chữa chứng đi tiểu ra máu, chống viêm, chống phù nề, làm tiêu khối u. Sách y học cổ của Trung Quốc “Nông chính toàn thư hạch chú” quyển Hạ năm 1694 và sách “Từ điển cây thuốc Việt Nam” cũng ghi lại công dụng của giảo cổ lam với: 3 “chống” là chống mệt mỏi, chống lão hóa, chống u; 3 “giảm” là giảm căng thẳng, giảm nám sạm da, giảm béo; 6 “tốt” là da dẻ tốt, sức khỏe tốt, ăn ngủ tốt, tiêu hóa tốt và giúp tỉnh táo.   

Vượt ra khỏi giới hạn là loại trà được lưu truyền trong dân gian, giảo cổ lam đã được nền khoa học tiên tiến nghiên cứu chuyên sâu. Đặc biệt, đây cũng là loại trà hiếm hoi được nghiên cứu bài bản và kĩ lưỡng nhất trên nhiều đối tượng bệnh lý. Cụ thể:

Với bệnh mỡ máu cao​: Giảo cổ lam được chứng minh là

có chứa hơn 100 loại saponin tác dụng đặc biệt tốt trong việc làm hạ mỡ máu, ngăn ngừa xơ vữa động mạch. Các tài liệu nghiên cứu khoa học tại Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Úc đã ghi nhận thường xuyên uống trà giảo cổ lam có thể giảm lượng cholesterol toàn phần trong máu, giảm triglycerid, giảm LDL (cholesterol xấu), tăng HDL (cholesterol tốt) với hiệu quả  từ 63% đến 97%. Năm 1999, nghiên cứu của GS. Phạm Thanh Kỳ đăng trên tạp chí Dược liệu đã chỉ ra dùng giảo cổ lam trong vòng 30 ngày làm giảm cholesterol toàn phần tới 71% so với người không sử dụng. Năm 2005, trường ĐH Sydney (Úc) cũng công bố nghiên cứu của tác giả Samer Magalii khẳng định Giảo cổ lam giúp giảm triglycerid tới 85%, giảm LDL 35%, giảm cholesterol toàn phần 44%, có tác dụng hạ mỡ máu tương đương với thuốc tân dược atorvasatin.  

Với bệnh tiểu đường tuýp 2​: Giảo cổ lam có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2 rất hiệu quả do có chứa chất phanoside giúp ổn định đường huyết, làm tăng mức độ nhạy cảm của tế bào với insulin, tăng khả năng sử dụng glucose của tế bào, ổn định nồng độ đường trong máu. Năm 2011, Hội Đái tháo đường Thụy Điển phối hợp với Bộ môn Dược lý, trường ĐH Y Hà Nội thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân tiểu đường tuyp 2 tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Các bệnh nhân được thử nghiệm đều có chỉ số đường huyết rất cao từ 9-14 mmol/l, được sử dụng giảo cổ lam 6g/ngày (tương đương 3 gói trà giảo cổ lam 2g) trong 12 tuần. Kết quả, sau 12 tuần, các bệnh nhân đều giảm đường huyết xuống 3mmol/l so với nhóm không sử dụng giảo cổ lam. Từ nghiên cứu này, các nhà khoa học khuyên người bệnh tiểu đường tuýp 2 rất nên uống giảo cổ lam thường xuyên để ổn định đường huyết trong máu.

Với bệnh huyết áp cao: Trung tâm Y tế Đại học Vanderbilt (Mỹ) đã đưa ra bằng chứng vô cùng thuyết phục khẳng định giảo cổ lam giúp ổn định huyết áp. Các nhà khoa học cho hay uống giảo cổ lam sẽ kích thích cơ thể sản xuất ra oxit nitric, một chất có vai trò tích cực trong việc kiểm soát huyết áp. Để làm rõ hơn, các nhà khoa học đã tiến hành thử nghiệm lâm sàng trên 223 bệnh nhân huyết áp cao được chia làm 3 nhóm: một nhóm dùng giảo cổ lam, một nhóm dùng nhân sâm, nhóm còn lại dùng thuốc hạ huyết áp imdapamide. Kết quả, nhóm dùng giảo cổ lam giảm chỉ số huyết áp 82%, nhóm dùng thuốc imdapamide giảm 93%, nhóm dùng nhân sâm chỉ giảm 41%. Như vậy có thể khẳng định sử dụng giảo cổ lam hàng ngày có ý nghĩa rõ ràng trong hỗ trợ điều trị bệnh huyết áp cao. 

Với bệnh tim mạch​: Các nhà khoa học Việt Nam còn phát hiện chất adenosin trong Giảo cổ lam 5 lá có tác dụng rất tốt cho tim mạch (làm giảm những cơn đau tim rõ rệt), có khả năng tạo năng lượng mạnh, tăng khả năng chịu đựng của cơ tim, ổn định huyết áp, tăng cường máu lên não, giúp dễ ngủ và ngủ sâu giấc.

Với người thừa cân, béo phì: Giảo cổ lam cũng có tác dụng giảm béo nhờ vào khả năng hoạt hóa men AMPK, một men có vai trò quan trọng trong chuyển hóa năng lượng của cơ thể, làm thúc đẩy quá trình oxy hóa chất béo và tăng cường chuyển hóa đường, đạm, mỡ, giúp giảm lượng mỡ thừa, từ đó giảm cân hiệu quả.

Với các bệnh u bướu: Nghiên cứu của chúng tôi Trần Lưu Vân Hiền (Viện Y học cổ truyền Nguyễn Bỉnh Khiêm) và chúng tôi Phạm Thanh Kỳ năm 2011 đã chứng minh chiết xuất giảo cổ lam có tác dụng ngăn ngừa và kìm hãm sự phát triển khối u rõ rệt. Tiếp tục theo đuổi nghiên cứu này, năm 2012, chúng tôi Phạm Thanh Kỳ cùng các cộng sự Hàn Quốc đã tìm thấy 7 hoạt chất mới trong giảo cổ lam Việt Nam và đặt tên là gypenoisd VN 01-07. Các hoạt chất này đã được chứng minh có thể tiêu diệt mạnh các tế bào ung thư phổi, đại tràng, bạch cầu, vú và tử cung.

Với người muốn tăng cường, bảo vệ sức khỏe:​ Giảo cổ lam chứa nhiều flavonoid, acid amin, vitamin giúp chống oxy hóa mạnh, dọn dẹp các gốc tự do trong cơ thể, tăng cường hệ miễn dịch, giảm căng thẳng, mệt mỏi… Flavonoid còn có tác dụng chống độc, bảo vệ chức năng gan và làm giảm thương tổn gan.

Với những bằng chứng không thể chối bỏ đó, uống giảo cổ lam 5 lá hàng ngày là điều rất đáng khích lệ và cần được phổ biến rộng rãi để tạo nên cộng đồng sống khỏe, sống thọ.

2. Đối tượng sử dụng: 

Giảo cổ lam nhìn chung rất lành tính, do đó có thể sử dụng Giảo cổ lam cho nhiều đối tượng, nhiều lứa tuổi khác nhau. Giảo cổ lam có tác dụng đặc biệt với những đối tượng sau:

Người huyết áp cao, thiểu năng tuần hoàn não

Bệnh về tim mạch, mỡ máu

Bệnh nhân tiểu đường tuýp 2

Người bị béo phì

Bệnh nhân căng thẳng, mệt mỏi, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, khó ngủ, di chứng sau tai biến mạch máu não.

Những người muốn tăng cường sức đề kháng​

Gọi là trà nhưng trà giảo cổ lam cũng là một loại thảo dược. Do đó, người dùng cần nắm rõ cách uống để giảo cổ lam phát huy được công dụng bảo vệ sức khỏe, đẩy lùi bệnh tật tốt nhất:

Đối với người bệnh tiểu đường tuýp 2, mỡ máu cao, huyết áp cao, tim mạch… nên uống mỗi ngày tối thiểu 12-30g trà Giảo cổ lam.

Nên uống trà Giảo cổ làm vào buổi sáng và đầu giờ chiều, không nên uống trà vào lúc tối hoặc trước khi đi ngủ. Vì cũng giống như các loại trà khác, giảo cổ làm có tác dụng hoạt huyết, khiến đầu óc làm tỉnh táo gây khó ngủ.

Trà giảo cổ lam tác động lên quá trình chuyển hóa lipid và làm tiêu mỡ dư thừa (đặc biệt là ở vùng đùi và vùng bụng) nhưng lại kích thích tiêu hóa nên gây cảm giác nhanh đói. Vì vậy, người thừa cân, béo phì muốn giảm béo thì phải kiểm soát chặt chẽ chế độ dinh dưỡng, không được ăn quá dư thừa năng lượng.

3. Vì sao nên dùng Giảo cổ lam mỗi ngày?

Giảo cổ lam là thảo dược đã được nghiên cứu bởi các chúng tôi đầu ngành trong lĩnh vực y dược, không chỉ ở Việt Nam mà còn cả trên thế giới. Giảo cổ lam không có độc tính nên có thể sử dụng lâu dài mà hoàn toàn không ảnh hưởng đến chức năng sinh lý.

Nếu dùng Giảo cổ lam mỗi ngày sẽ tăng khả năng làm việc, giúp cơ thể trẻ lâu, kéo dài tuổi thọ. Đặc biệt Giảo cổ lam có tác dụng làm tăng miễn dịch giúp cơ thể chống lại các tác nhân có hại, làm giảm mỡ máu, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, ổn định đường huyết và huyết áp, chống suy nhược cơ thể, ngừa thiếu máu não, giúp ăn ngon, ngủ tốt…

Khác với các thuốc tây y, Giảo cổ lam không làm giảm mỡ máu. hạ huyết áp, đường máu nhanh mạnh bằng thuốc tây nhưng lại tác động đến căn nguyên gây bệnh, đó là sửa chữa tổn thương ở tế bào, từ đó giúp bảo vệ và duy trì sự ổn định các cơ quan, giải độc cơ thể mạnh (các thuốc tân dược thường có tác dụng phụ như làm liệt cơ, tăng men gan…). Dùng Giảo cổ lam một thời gian sẽ ổn định sức khỏe và đỡ lệ thuộc thuốc tân dược

4. Tại sao nên dùng Giảo cổ lam được trồng chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế?

Với tác dụng quý giá như vậy, uống trà Giảo cổ lam vì sức khỏe đã dần thành nét văn hóa mới thay thế trà truyền thống. Song nguồn Giảo cổ lam trong tự nhiên có hạn mà nhu cầu sử dụng ngày càng cao, việc khai thác lại bừa bãi đến mức tận diệt khiến thảo dược này ngày càng khan hiếm, đặc biệt là Giảo cổ lam 5 lá, loại Giảo cổ lam được nghiên cứu kĩ lưỡng, bài bản nhất. 

Tuy hiếm là thế nhưng thị trường buôn bán Giảo cổ lam vẫn rất náo nhiệt, đặt người tiêu dùng vào nguy cơ dễ mua phải “hàng dởm”. Bởi Giảo cổ lam khi đã sao khô thì không thể biết được có thật sự nguyên chất hay trà trộn các thảo dược khác. Có người cẩn thận hơn mua Giảo cổ lam 5 lá tươi về phơi khô sẽ dễ mua phải cây thuộc họ Nho (Vitaceae), không có tác dụng gì mà còn gây tiêu chảy. Thậm chí ngay cả khi mua được Giảo cổ lam thật cũng chưa chắc đã chất lượng, bởi khí hậu và thổ nhưỡng là yếu tố quyết định đến hàm lượng hoạt chất trong thảo dược, chỉ có Giảo cổ lam 5 lá mọc ở độ cao trên dưới 2000m so với mặt nước biển, khí hậu mát mẻ quanh năm mới là chất lượng nhất. “Hàng thật” không dễ kiếm mà thị trường lại nhan nhản nên các chuyên gia về thảo dược khuyến cáo người dân không tự ý mua Giảo cổ lam về dùng khi chưa biết rõ nguồn gốc xuất xứ.

GS.TS Phạm Thanh Kỳ đang kiểm tra nguyên liệu Giảo cổ lam 

Để tránh “tiền mất tật mang”, các chuyên gia khuyên người tiêu dùng nên thông thái chọn đúng trà Giảo cổ lam 5 lá có thương hiệu uy tín, có chứng nhận rõ ràng, có vùng trồng Giảo cổ lam sạch đảm bảo chất lượng. Hơn nữa, trà Giảo cổ lam không phải là phơi khô, sao thủ công mà nên được sản xuất trên dây chuyền hiện đại theo tiêu chuẩn GMP-WHO mới giữ được trọn vẹn hoạt tính sinh học của Giảo cổ lam 5 lá. 

Như thế, dùng Giảo cổ lam chuẩn mỗi ngày là cách để giúp hạ mỡ máu, giảm cholesterol toàn phần, ngăn ngừa xơ vữa mạch máu; làm hạ huyết áp, phòng ngừa các biến chúng về tim mạch; hỗ trợ điều trị bệnh mỡ máu cao, cao huyết áp; giúp hạ đường huyết và phòng ngừa các biến chứng của bệnh tiểu đường, hỗ trợ điều trị tiểu đường type 2. Đây cũng là giải pháp hay giúp tăng cường lưu thông máu, hỗ trợ điều trị đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, tăng khả năng làm việc, giảm căng thẳng mệt mỏi, giúp dễ ngủ và ngủ sâu giấc.