Cập nhật nội dung chi tiết về Mổ Thai Ngoài Tử Cung Có Được Hưởng Chế Độ Thai Sản Không? mới nhất trên website Tobsill.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Mổ thai ngoài tử cung có được hưởng chế độ thai sản không?
Cho hỏi, vợ tôi là giáo viên bị mổ thai ngoài tử cung thì có được hưởng theo chế độ thai sản không và được nghỉ bao nhiêu ngày? Số tiền được hưởng trong thời gian đó là bao nhiêu? Vợ tôi cần nộp giấy tờ gì cho trường? Trường hợp như vợ tôi thì có được hưởng tiền dưỡng sức hay không?
Thứ nhất, thời gian nghỉ thai sản khi Mổ thai ngoài tử cung theo quy định hiện hành:
Theo Công văn 2017/BHXH-CSXH về việc xác định bệnh làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH quy định như sau:
Như vậy, vợ bạn mổ thai ngoài tử cung sẽ không thuộc chế độ thai sản mà sẽ được thực hiện theo chế độ ốm đau.
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 26
Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
quy định như sau:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;”
Vì bạn không nêu rõ vợ bạn đóng BHXH được bao nhiêu lâu nên sẽ có các trường hợp sau:
+) Trường hợp 1, đóng BHXH dưới 15 năm thì vợ bạn sẽ được nghỉ tối đa 30 ngày làm việc.
+) Trường hợp 2, nếu vợ bạn đóng BHXH đủ từ 15 năm đến dưới 30 năm sẽ được nghỉ tối đa 40 ngày làm việc.
+) Trường hợp 3, nếu vợ bạn đóng BHXH đủ từ 30 năm trở lên sẽ được nghỉ tối đa 60 ngày làm việc.
Thứ hai, mức hưởng chế độ ốm đau khi Mổ thai ngoài tử cung
Căn cứ khoản 1 và khoản 4 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.”
Theo như quy định trên, chế độ ốm đau bạn được hưởng sẽ tính như sau:
Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc do ốm đau : 24 ngày x 75%
Thứ ba, hồ sơ hưởng chế độ ốm đau:
Vì bạn không nêu rõ vợ bạn điều trị theo trường hợp nào nên căn cứ theo mục 2.1 khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH, vợ bạn cần chuẩn bị những giấy tờ theo các trường hợp sau:
+)Trường hợp điều trị nội trú:
-) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
-) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
+)Trường hợp điều trị ngoại trú:
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
Thứ tư, điều kiện để hưởng tiền dưỡng sức:
Căn cứ Điều 29 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.”
Theo đó, nếu vợ bạn nghỉ hưởng chế độ ốm đau đủ trong vòng 01 năm trong khoảng 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì sẽ đủ điều kiện được nghỉ dưỡng sức. Và trong thời gian nghỉ dưỡng sức, vợ bạn sẽ được hỗ trợ 30% mức lương cơ sở tức bằng 447.000 đồng.
Nếu còn vướng mắc về Mổ thai ngoài tử cung bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7:1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
#1 Mang Thai Ngoài Tử Cung Có Được Hưởng Chế Độ Thai Sản Hay Không?
Mang thai ngoài tử cung được xác định là bệnh lý nên không thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản mà chỉ được hưởng chế độ ốm đau.
Tôi là người lao động làm việc tại tập đoàn vinasun Việt Nam tôi có tham gia bảo hiểm xã hội ở công ty nay cũng được 14 năm rồi. Vừa rồi tôi mang thai mà được bác sĩ chỉ định là mang thai ngoài tử cung phải tiến hành sinh mổ.Vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản như các trường hợp sinh con bình thường không. Mong tổng đài luật sư có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi.
Cơ sở pháp lý
Mang thai ngoài tử cung có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội quy định về đối tượng hưởng chế độ thai sản như sau:
” Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con”.
Vậy để được hưởng chế độ thai sản thì bạn phải thuộc một trong số các đối tượng trên. Tuy nhiên theo quy định tại điều 1 Công văn số 1967/BYT- BH ngày 10/4/2013 của Bộ Y tế về việc xác định bệnh làm căn cứ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội nêu rõ:
“Các trường hợp mang thai trứng hoặc có thai ngoài tử cung là các trường hợp bệnh lý”.
Theo quy định pháp luật, mang thai trứng hoặc có thai ngoài tử cung là một trong những trường hợp bệnh lý. Mà các trường hợp bệnh lý thì không được chi trả trợ cấp thai sản mà chỉ được hưởng chế độ ốm đau.
Theo thông tin mà bạn cung cấp, do mang thai ngoài tử cung được xác định là bệnh lý nên bạn không thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản mà trường hợp của bạn chỉ được hưởng theo quy định tại Điều 25 luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Chế độ cho nữ lao động mang thai ngoài tử cung
Đối với nữ lao động mang thai ngoài tử cung sẽ được hưởng các chế độ theo khoản 1 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“ Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.”1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Theo quy định pháp luật, người lao động nghỉ việc do ốm đau thì mức hưởng chế độ ốm đau = 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Như vậy với trường hợp của bạn, bạn sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau với mức hưởng theo tháng sẽ bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Mức hưởng trợ cấp ốm đau 1 ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Bên cạnh đó bạn có thời gian tham gia bảo hiểm là 14 năm thì tương đương với thời gian bạn tham gia bảo hiểm bạn sẽ được nghỉ 30 ngày nghỉ chế độ ốm đau.
Trân trọng./.
Chế Độ Khi Phẫu Thuật Mang Thai Ngoài Tử Cung
Trường hợp của bạn về chế độ khi phẫu thuật mang thai ngoài tử cung; Tổng đài tư vấn xin trả lời như sau:
Theo hướng dẫn tại Công văn 2017/BHXH-CSXH thì trường hợp mang thai ngoài tử cung được thực hiện theo chế độ ốm đa. Do đó vợ bạn nghỉ phẫu thuật thai ngoài tử cung sẽ được hưởng chế độ ốm đau.
Bên cạnh đó, căn cứ quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện để được hưởng chế độ ốm đau bao gồm:
“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”
Theo thông tin bạn cung cấp thì vợ bạn phẫu thuật thai ngoài tử cung và bạn nghỉ việc chăm sóc vợ. Trường hợp này những ngày nghỉ của vợ bạn sẽ được hưởng chế độ ốm đau, còn bạn không thuộc trường hợp được giải quyết hưởng chế độ BHXH cho những ngày nghỉ này.
Căn cứ Khoản 1 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng chế độ ốm đau như sau:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.”
Tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Do vậy mức hưởng BHXH của vợ bạn được tính như sau:
Mức hưởng = (75% x tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc) : 24 x số ngày nghỉ
Tóm lại: Chỉ vợ bạn được giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội ốm đau còn bạn không được hưởng chế độ này theo quy định Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau và thời gian nộp
Có được nghỉ phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
Mang Thai Ngoài Tử Cung Thì Giải Quyết Chế Độ Gì?
Đây là thắc mắc của anh Phan Văn Quang (Email: quangphan***@gmail.com), cụ thể như sau: “Người lao động đóng bảo hiểm xã hội 10 năm, thai dưới 05 tuần tuổi phải phá thai bệnh lý do chửa ngoài tử cung thì được hưởng chế độ gì và được nghỉ bao nhiêu ngày? Người này nằm viện 03 ngày và được chỉ định nghỉ 10 ngày sau khi ra viện.”
Do đó, trong khoảng thời gian điều trị thai ngoài tử cung theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, thì người lao động sẽ được giải quyết theo chế độ ốm đau do điều trị bệnh dài ngày.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau do điều trị bệnh dài ngày được quy định tại Khoản 2, Điều 26 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.”
Theo đó, tổng thời gian hưởng chế độ ốm đau cho lao động nữ mang thai ngoài tử cung là thời gian ghi trên giấy ra viện và chỉ định nghỉ thêm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (nếu có). Thời gian hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Cụ thể đối với trường hợp của người lao động nêu trên, có thời gian điều trị thai ngoài tử cung trong bệnh viện là 03 ngày và được chỉ định nghỉ thêm sau điều trị là 10 ngày; cho nên, tổng thời gian lao động nữ được hưởng chế độ ốm đau là 13 ngày.
Mức hưởng chế độ ốm đau khi mang thai ngoài tử cung:
Trong đó: Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo sẽ giảm dần, cụ thể:
– Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
– Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
– Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
Ngoài ra, người lao động này còn được hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe ốm đau, cụ thể như sau:
Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong 01 năm, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm theo quy định tại Điều 29 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản và ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
– 15 vướng mắc nổi bật về chế độ Ốm đau – Thai sản (Phần 1);
– 15 vướng mắc nổi bật về chế độ Ốm đau – Thai sản (Phần 2).
Căn cứ pháp lý:
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
– Thông tư 46/2016/TT-BYT.
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức:
Bạn đang đọc nội dung bài viết Mổ Thai Ngoài Tử Cung Có Được Hưởng Chế Độ Thai Sản Không? trên website Tobsill.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!