Đề Xuất 3/2023 # Chửa Ở Vết Mổ: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị # Top 6 Like | Tobsill.com

Đề Xuất 3/2023 # Chửa Ở Vết Mổ: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Chửa Ở Vết Mổ: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị mới nhất trên website Tobsill.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Tổng quan bệnh Chửa ở vết mổ

Thông thường, sau khi được thụ tinh, trứng sẽ bám vào vùng đáy tử cung – nơi có lớp cơ tử cung dày cùng diện tích thích hợp để làm tổ và sinh trưởng.

Chửa tại vết mổ là bệnh lý mà do một bất thường nào đó, trứng không di chuyển và làm tổ tại vùng đáy tử cung mà lại làm tổ tại eo tử cung, nơi có vết sẹo mổ đẻ trước trên cơ tử cung và phát triển thành túi thai tại đó. Khi mổ đẻ lần đầu, vết sẹo mổ cũ làm cơ tử cung tại đó không thể co giãn và mềm mại như cơ tử cung bình thường. Việc túi thai phát triển tại vị trí cơ bị tổn thương và diện tích chật hẹp hết sức nguy hiểm gây ra rất nhiều biến chứng trong đó nguy hiểm nhất là vỡ tử cung, rách vết mổ và dẫn đến sự phát triển không bình thường và nguy cơ sảy thai cao.

Nguyên nhân bệnh Chửa ở vết mổ

Chửa tại vết mổ đẻ cũ là do sai sót trong quá trình di chuyển và làm tổ của phôi thai làm trứng không di chuyển và làm tổ tại vùng đáy tử cung mà lại làm tổ tại eo tử cung, nơi có vết sẹo mổ đẻ trước trên cơ tử cung và phát triển thành túi thai tại đó cho nên không có nguyên nhân cụ thể gây bệnh. Người bệnh có thể phòng tránh bằng việc đi kiểm tra thai nhi một cách thường xuyên để phát hiện và có phương hướng để đảm bảo an toàn và bảo tồn tử cung cho người mẹ.

Triệu chứng bệnh Chửa ở vết mổ

Việc phát hiện bệnh chủ yếu qua khám thai định kỳ nên hầu như không có triệu chứng điển hình. Khi đã xuất hiện các triệu chứng thì người bệnh cần đi khám ngay lập tức.

Một số biểu hiện có thể xuất hiện như: Chậm kinh, đau bụng, ra máu âm đạo. Trường hợp người bệnh số lần mổ đẻ càng cao thì nguy cơ mắc chửa ở vết mổ càng cao.

Đối tượng nguy cơ bệnh Chửa ở vết mổ

Mặc dù đây là một bệnh lý với biến chứng nguy hiểm, tuy nhiên đây lại là một bệnh lý hiếm gặp với tỷ lệ khoảng 1% mắc phải trên các phụ nữ mang thai sau lần mổ đẻ đầu tiên. Vì vậy đối với các lần mang thai tiếp theo của bệnh nhân đã mổ đẻ lần đầu cần đi khám và kiểm tra một cách thường xuyên và kỹ càng để tránh trường hợp đáng tiếc xảy ra.

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Chửa ở vết mổ

Việc chẩn bệnh chửa ở vết mổ dựa vào biểu hiện việc khám lâm sàng kết hợp với thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán.

Các phương pháp chẩn đoán gồm:

Thăm khám kỹ các triệu chứng lâm sàng của người bệnh để đưa ra chẩn đoán.

Xét nghiệm máu.

Siêu âm thai kiểm tra vị trí làm tổ của thai để phát hiện bệnh. Nếu người bệnh mắc chửa tại vết mổ đẻ cũ sẽ thấy trên hình ảnh siêu âm.

Buồng tử cung trống cùng với không thấy có túi ối trong buồng tử cung.

Tim thai sẽ nằm ở thành trước đoạn eo tử cung có cơ tử cung phân cách giữa túi thai với bàng quang.

Có sự phân bố mạch máu quanh túi thai kết hợp siêu âm Doppler cho thấy gia tăng mạch máu quanh túi thai.

Mất hay thiếu lớp cơ bình thường giữa bàng quang và túi thai.

Các biến chứng xảy ra:

Chửa ở vết mổ nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến nhiều biến chứng gây nguy hiểm đến tính mạng. Các biến chứng nguy hiểm có thể gặp như vỡ tử cung, băng huyết và có thể gây tử vong.

Các biện pháp điều trị bệnh Chửa ở vết mổ

Người bệnh mắc chửa ở vết mổ phải chấp nhận việc bỏ thai theo nguyên tắc điều trị. Nguyên tắc điều trị: lấy khối thai ra trước khi vỡ và bảo tồn khả năng sinh sản. Việc lựa chọn phương pháp điều trị được cân nhắc trên từng người bệnh.

Nạo, hút thai, nong thai: Sử dụng trong trường hợp thai còn nhỏ, chưa xâm lấn sâu vào vết mổ đẻ cũ và chưa xảy ra các biến chứng gì. Tuy nhiên việc nạo hút thai dễ gây ra các biến chứng xuất huyết với tỷ lệ cao. Nhân viên y tế sẽ đặt sonde cầm máu vào tử cung cho người bệnh. Trường hợp không cầm được máu thì người bệnh sẽ phải phẫu thuật để cầm máu.

Phẫu thuật: Mục đích để bảo tồn tử cung và lấy khối rau thai ra ngoài. Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp khi không đáp ứng điều trị nội khoa và do khối rau thai phát triển mạnh làm xâm lấn nhiều khi thai đã phát triển lớn. Ngoài ra phẫu thuật còn thực hiện để cầm máu khi không cầm được máu bằng phương pháp thông thường.

Sau khi thực hiện lấy thai ra ngoài, bệnh nhân sẽ được kết hợp điều trị hóa trị liệu với mục đích giảm sự phân bố mạch máu ở khối thai và tiêu hủy tế bào rau thai.

Theo dõi và phục hồi sau khi điều trị:

Người bệnh sau khi điều trị được nghỉ ngơi thoải mái và thường xuyên kiểm tra để đảm bảo kết quả điều trị tốt nhất. Sau khi xuất viện, người bệnh nghỉ ngơi đồng thời đi khám bệnh định kỳ theo lời dặn của bác sĩ.

Khuyến cáo người bệnh tránh thai trong vòng 3 năm, không đặt vòng tránh thai. Người bệnh cần đi khám ngay khi xuất hiện các triệu chứng sốt, đau bụng dữ dội và ra máu âm đạo nhiều. Ở các lần mang thai tiếp theo, người bệnh cần đi kiểm tra định kỳ để phát hiện và điều trị kịp thời.

Nguồn: Vinmec

Thai Ngoài Tử Cung: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị

Thai ngoài tử cung là trường hợp thai không làm tổ trong buồng tử cung.

Trứng sau khi được thụ tinh ở vòi trứng sẽ di chuyển vào trong buồng tử cung để làm tổ và phát triển thành 1 thai nhi hoàn chỉnh. Tuy nhiên vì một lý do nào đó trứng sau khi được thụ tinh không di chuyển được vào trong buồng tử cung mà ở lại vị trí thụ tinh hoặc di chuyển đến một vị trí nào đó bám làm tổ được gọi là thai ngoài tử cung.

Các vị trí làm tổ bất thường có thể gặp là: Vòi tử cung chiếm tỉ lệ cao nhất (95%) do trứng được thụ tinh tại vòi tử cung. Các vị trí khác hiếm gặp hơn: buồng trứng, ổ bụng, cổ tử cung, sẹo mổ cũ,…

Theo thống kê, cứ 1000 người mang thai lại có 4-5 người mang thai ngoài tử cung. Đây cũng là nguyên nhân lớn nhất gây tử vong mẹ trong 3 tháng đầu thai kì (chiếm tỉ lệ khoảng 10%).

Thai ngoài tử cung là một bệnh lý cấp tính, nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời túi thai vỡ có thể gây chảy máu ồ ạt nguy hiểm đến tính mạng người mẹ.

Nguyên nhân thai ngoài tử cung:

Viêm nhiễm vòi trứng: Chlamydia, lậu

Các can thiệp tại vòi trứng: nạo phá thai, phẫu thuật vòi trứng, phẫu thuật vùng chậu

Bẩm sinh: Hẹp, tắc vòi trứng bẩm sinh

Nguyên nhân khác: u nang buồng trứng, lạc nội mạc tử cung

Không rõ nguyên nhân

Thông thường sau quan hệ tình dục, nếu quá trình thụ tinh được xảy ra thì sau 5-10 ngày thai đã làm tổ trong buồng tử cung. Triệu chứng lâm sàng của thai ngoài tử cung có thể âm thầm kín đáo, tình cờ phát hiện qua lần khám thai định kì siêu âm không có thai trong buồng tử cung hoặc nhập viện trong tình trạng đau bụng dữ dội, sốc mất máu,… Triệu chứng này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tuổi thai, vỡ hay chưa vỡ,…

Các triệu chứng thai ngoài tử cung bao gồm:

Dấu hiệu có thai: nôn nghén, mệt mỏi, chậm kinh

Ra huyết âm đạo bất thường không trùng với ngày hành kinh, ra máu kéo dài, tính chất máu bất thường như: số lượng ít hơn bình thường, màu sẫm hơn, loãng hơn bình thường. Nếu đã được chẩn đoán có thai, thai chưa vào buồng tử cung mà có ra huyết bất thường ở âm đạo thì đó là 1 dấu hiệu quan trọng của thai ngoài tử cung.

Đau bụng: Thường đau bụng tại vị trí thai làm tổ, thường đau bụng dưới, hoặc đau khắp ổ bụng trong trường hợp thai ngoài đã vỡ

Dấu hiệu toàn thân: Có thể gặp dấu hiệu sốc mất máu như mệt mỏi, chóng mặt, choáng váng, ngất xỉu

Tiền sử thai ngoài tử cung

Tiền sử phẫu thuật ống dẫn trứng, phẫu thuật vùng bụng

Viêm nhiễm vùng chậu, viêm vòi trứng

Một số bệnh lây nhiễm qua đường tình dục như chlamydia, lậu

Các yếu tố nguy cơ khác: Hút thuốc lá, đặt vòng tránh thai, vô sinh, triệu sản bằng phương pháp thắt ống dẫn trứng, lạc nội mạc tử cung, các bất thường bẩm sinh về ống dẫn trứng

Vệ sinh vùng kín sạch sẽ hàng ngày đặc biệt trong kì kinh nguyệt, sau quan hệ tình dục, sau sinh đẻ, khi đang điều trị viêm nhiễm phụ khoa.

Tình dục an toàn hạn chế bạn tình, sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục

Hạn chế nạo phá thai

Kiểm tra định kì phát hiện sớm có thai, siêu âm và làm các xét nghiệm đánh giá chắc chắn thai đã phát triển bình thường trong buồng tử cung

Không hút thuốc lá

Thai ngoài tử cung là một bệnh lý chiếm tỉ lệ cao ảnh hưởng trực tiếp đến người bệnh, quá trình sinh đẻ sau này, thậm chí nếu phát hiện muộn thai đã vỡ gây chảy máu ồ ạt trong ổ bụng có thể nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân vì vậy cần phải có kiến thức, hiểu biết về bệnh, phòng bệnh làm giảm nguy cơ thai ngoài tử cung.

Triệu chứng lâm sàng: Chậm kinh, đau bụng, ra huyết âm đạo

Khám lâm sàng: Thăm khám vùng chậu, đánh giá kích thước tử cung, dấu hiệu thai ngoài tử cung

Các cận lâm sàng chẩn đoán

Siêu âm: Đánh giá tử cung, ống dẫn trứng, vị trí của thai nằm trong hay ngoài buồng tử cung.

Xét nghiệm máu: định lượng nồng độ 𝛃-hCG. Đối với thai khỏe mạnh, nồng độ 𝛃-hCG sẽ tăng lên sau mỗi 2 ngày, tăng dần theo tuổi thai. Nồng độ này có thể bất thường như: tăng chậm hoặc không tăng. Thai ngoài tử cung có thể chẩn đoán được nhưng dễ nhầm lẫn với 1 số bệnh khác cần được khám xét tỉ mỉ loại trừ các bệnh khác.

Chẩn đoán giai đoạn bệnh: Thai ngoài tử cung chưa vỡ hay thai ngoài tử cung đã vỡ có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp, tiên lượng bệnh nhân

Điều trị nội khoa

Bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc với mục đích là ngăn cản sự phát triển của thai, thai, bảo tồn vòi trứng. Tuy nhiên giải pháp này không phải trong trường hợp nào cũng được chỉ định. Sau điều trị, bệnh nhân sẽ được theo dõi cho đến khi 𝛃-hCG trở về âm tính. Nếu sau liệu trình điều trị nội khoa mà 𝛃-hCG không trở về âm tính tức là điều trị nội khoa thất bại, lúc này cần chuyển sang điều trị ngoại khoa.

Điều trị ngoại khoa

Phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật mổ mở tùy từng trường hợp cụ thể

Loại bỏ khối chửa, cắt bỏ vòi trứng, khâu cầm máu

Theo dõi thoái triển tự nhiên cân nhắc kĩ, kiểm tra thường xuyên chuyển mổ nếu sau 1 thời gian theo dõi không có kết quả.

Đau Bắp Chân: Nguyên Nhân Do Đâu?: Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị Hello Bacsi

Bị đau nhức bắp chân là bệnh gì?

Nguyên nhân đau cơ bắp chân bao gồm nhiều yếu tố khác nhau. Trong đó, phổ biến nhất là:

Chuột rút cơ bắp chân

Cơ bắp chân bị chuột rút có thể do mất nước và chất điện giải vì đổ mồ hôi nhiều, cơ co giãn kém hoặc cơ yếu. Mặc dù chuột rút thường tạm thời, nhưng chúng có thể gây ra khó chịu và đau đớn rất nhiều.

Căng cơ bắp chân

Điều này xảy ra khi một phần hoặc toàn bộ các sợi cơ của cơ bắp chân bị rách. Các triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của vết rách nhưng cơn đau thường xuất hiện đột ngột cùng với nhạy cảm ở bắp chân.

Đau cách hồi động mạch

Đây là một tình trạng xảy ra khi các động mạch mang máu đến chân bị thu hẹp hoặc bị chặn lại. Đau do tắc động mạch không xảy ra khi bạn nghỉ ngơi mà xảy ra khi đi bộ do chuyển động này cần đủ lượng máu đến bắp chân.

Đau cách hồi thần kinh

Khi các dây thần kinh kiểm soát chân bị chèn ép, chúng không thể giao tiếp với phần dưới của chân một cách chính xác. Đau cách hồi thần kinh thường là do hẹp cột sống khi các xương cột sống bị hẹp và chèn ép vào các dây thần kinh. Cảm giác đau nhức bắp chân do đau cách hồi thần kinh xảy ra ngay cả lúc nghỉ ngơi.

Viêm gân Achilles

Dây chằng Achilles là một băng nối bắp chân với xương gót chân. Đau bắp chân có thể xảy ra khi bắp thịt quá chặt, gây áp lực lên gân Achilles. Đau bắp chân do viêm gân Achilles có thể xảy ra khi bạn mới bắt đầu một chương trình thể thao hoặc tập luyện các bài tập lặp đi lặp lại.

Hội chứng chèn ép khoang

Vấn đề này xảy ra khi máu thừa hoặc dịch tích tụ bên dưới một dải mô cứng, gây áp lực lên dây thần kinh và mạch máu ở bắp chân. Các triệu chứng bao gồm đau, sưng, tê và ngứa ran. Ngoài ra, còn có hội chứng chèn ép khoang mãn tính gây đau khi tập thể dục. Các dấu hiệu bao gồm tê, các cơ sưng nhìn thấy bằng mắt thường hoặc khó di chuyển bàn chân.

Bệnh thần kinh do đái tháo đường

Viêm cân gan chân

Đây là một tình trạng khi cơ bắp chân quá chặt không thể hỗ trợ cho bàn chân làm cho gân mặt bàn chân bị ảnh hưởng. Các triệu chứng thường gặp là đau cơ bắp chân khi đi bộ và gặp khó khăn khi gập bàn chân.

Suy tĩnh mạch

Các tĩnh mạch giãn rộng có thể trông giống như dây chằng và phình to ở chân. Điều này xảy ra khi có dòng máu chảy ngược lại vì các van trong tĩnh mạch bị tổn thương. Các triệu chứng của suy tĩnh mạch bao gồm đau chân, nhói, chuột rút và nhức.

Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT)

Tình trạng này là do cục máu đông hình thành ở một trong các tĩnh mạch chân. Huyết khối tĩnh mạch sâu có nhiều khả năng xảy ra khi bạn ngồi lâu như trên máy bay, có huyết áp cao hoặc rối loạn đông máu. Các triệu chứng của bệnh là đau bắp chân, đặc biệt là khi đứng hoặc đi bộ, các khu vực ở chân bị đỏ hoặc viêm vì các vấn đề về lưu lượng máu.

Có một số lựa chọn để điều trị tình trạng bắp chân bị đau tại nhà hoặc nhờ giúp đỡ của bác sĩ. Cách điều trị thích hợp tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.

Mách bạn các cách chữa đau bắp chân tại nhà

Phương pháp PRICE:

Bảo vệ: dùng băng, nẹp hoặc dụng cụ cố định khu vực bị ảnh hưởng để bảo vệ khu vực bị thương.

Nghỉ ngơi: cố gắng không sử dụng bắp chân càng nhiều càng tốt.

Chườm lạnh: đặt một túi nước đá trong vòng 10-15 phút lên vùng bị thương để giảm tình trạng viêm.

Băng bó: quấn bắp chân thật chặt bằng băng hoặc đeo một miếng nén để giảm sưng.

Nâng cao: nâng bắp chân lên gối để tăng lưu thông máu và giảm sưng.

Các thuốc không kê toa: bạn cũng có thể làm dịu cơn đau ở bắp chân bằng cách dùng các loại thuốc giảm đau thông thường như ibuprofen hoặc naproxen.

Co duỗi: các động tác co duỗi nhẹ có tác dụng giảm đau bắp chân. Một khi các triệu chứng giảm đi, bạn nên tập các bài tập làm giãn cơ bắp chân.

Nếu trải qua cơn nhức mỏi bắp chân nhẹ và các triệu chứng bình thường, bạn có thể áp dụng các phương pháp sau để hồi phục nhanh:

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Hãy đi gặp bác sĩ ngay lập tức nếu bạn nhận thấy các triệu chứng huyết khối tĩnh mạch sâu bao gồm đau, sưng và nóng ở chân.

Sốt hơn 37,7°C

Chân tái nhợt hoặc lạnh và sưng

Đột ngột sưng nặng ở chân

Các dấu hiệu cảnh báo khác yêu cầu cần được cấp cứu:

Thường xuyên nhức mỏi bắp chân sau khi đi bộ

Sưng không rõ nguyên nhân ở bắp chân

Suy tĩnh mạch

Các triệu chứng không cải thiện sau vài ngày điều trị tại nhà

Bạn nên đi gặp bác sĩ nếu bất kỳ tình trạng nào xảy ra sau đây:

Các bài viết của Hello Health Group và Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Táo Bón Ở Bà Bầu: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị An Toàn

Táo bón ở bà bầu là nỗi ám ảnh với không ít phụ nữ khi mang thai. Liệu tình trạng này có đáng lo ngại? Nguyên nhân và cách điều trị an toàn là gì? Hãy tìm hiểu trong bài viết sau.

5

/

5

(

635

bình chọn

)

“Tôi đang mang thai ở tháng thứ 7. Thời gian gần đây, tôi bị táo bón, mỗi lần đại tiện rất khổ sở. Xin chuyên gia cho biết táo bón ở bà bầu có nguy hiểm không và cách điều trị thế nào để không ảnh hưởng tới em bé trong bụng. Xin cảm ơn chuyên gia!” (Nguyễn Vân Anh, 26 tuổi, ở Thành phố Hạ Long – Tỉnh Quảng Ninh)

1. Táo bón ở bà bầu là gì?

Táo bón là trạng thái đi tiêu phân khô cứng, buồn mà không đi được, phải rặn mạnh, thời gian đi lâu hoặc nhiều ngày mới đi một lần và thường ít hơn 3 lần/tuần. Biểu hiện táo bón ở bà bầu còn có thể bao gồm đau bụng, đầy hơi, buồn nôn, chán ăn.

2. Táo bón ở bà bầu có nguy hiểm không?

Táo bón thai kỳ tuy không nguy hiểm tới tính mạng nhưng nó ảnh hưởng xấu tới chất lượng cuộc sống. Trong một số trường hợp nó còn tác động tới thai nhi, thậm chí góp phần gây sảy thai.

Theo Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, táo bón khiến phụ nữ mang thai cảm thấy đầy bụng, khó chịu, dẫn đến chán ăn. Từ đó khiến mẹ và bé không được cung cấp đầy đủ dưỡng chất cần thiết.

Trong chất thải chứa các chất độc như phenol, amoniac, indol,… Nếu không được tống ra ngoài cơ thể mà tích tụ lâu trong ruột, chúng có thể khiến hấp thụ ngược, gây hại cho thai phụ và thai nhi.

Táo bón khi mang thai kéo dài còn gây áp lực về tâm lý khiến bà bầu bị căng thẳng, gây ảnh hưởng tới sức khỏe của cả mẹ và bé.

Hơn nữa, việc dùng sức để rặn mỗi lần đi vệ sinh sẽ làm co thắt tử cung, tăng nguy cơ sảy thai. Do đó, nếu được hỏi bà bầu bị táo bón có nên rặn không thì câu trả lời là bà bầu không nên gắng sức rặn.

Táo bón kéo dài còn có thể dẫn đến bệnh trĩ, nứt kẽ hậu môn, viêm đại tràng, sa trực tràng, thậm chí là ung thư đại tràng.

3. Nguyên nhân gây táo bón ở bà bầu

3.1. Sự thay đổi hormone

Khi mang thai, cơ thể của phụ nữ có sự gia tăng hormone progesterol với tác dụng giãn cơ bắp. Hormone này lại làm chậm quá trình di chuyển của phân trong ruột. Thời gian ở trong ruột càng lâu phân càng bị mất nước nhiều hơn. Điều này khiến phân cứng hơn và khó đi qua hậu môn.

3.2. Nôn nghén

Trong 3 tháng đầu thai kỳ, bà bầu thường bị nôn nghén, gây mất nước. Để bù đắp lượng nước thiếu hụt, ruột sẽ tái hấp thụ nước từ phân khiến phân trở nên khô hơn gây táo bón ở bà bầu 3 tháng đầu.

Thai nhi phát triển khiến tử cung lớn dần chiếm không gian trong ổ bụng, chèn ép đường tiêu hóa, gây áp lực lên ruột. Từ đó, quá trình tiêu hóa diễn ra khó khăn hơn, tăng khả năng bị táo bón. Đặc biệt là táo bón ở bà bầu 3 tháng cuối.

Tâm lý của phụ nữ mang thai là luôn muốn ăn thật nhiều để có chất dinh dưỡng nuôi thai nhi. Tuy nhiên việc ăn uống quá đà sẽ khiến hệ tiêu hóa làm việc quá tải, cơ thể không kịp hấp thụ dẫn đến táo bón.

Bên cạnh đó, thực đơn thiếu chất xơ, ăn nhiều thực phẩm cay nóng, đồ chiên xào cũng làm gia tăng khả năng bị táo bón khi mang thai.

3.5. Uống ít nước gây táo bón ở bà bầu

Trong thai kỳ, đặc biệt là 3 tháng cuối, tình trạng đi tiểu nhiều, nhất là vào ban đêm vô tình gây cho mẹ bầu tâm lý ngại uống nước. Việc làm này dễ dẫn đến tình trạng mất nước. Từ đó, tạo điều kiện cho bệnh táo bón xuất hiện.

3.6. Ngại vận động

Do sự phát triển của thai nhi cùng sự gia tăng của trọng lượng cơ thể, mẹ bầu thường có xu hướng ngại vận động. Điều này khiến nhu động ruột hoạt động chậm lại, gây táo bón.

3.7. Bổ sung canxi và sắt gây táo bón ở bà bầu

Việc bổ sung canxi và sắt là điều cần thiết trong quá trình mang thai. Nhưng nếu bổ sung quá nhiều hai yếu tố vi lượng này sẽ dẫn đến táo bón.

Phụ nữ mang thai bị táo bón còn có thể là hệ quả của tiểu đường thai kỳ, bệnh nhược tuyến giáp, đã hoặc đang lạm dụng thuốc nhuận tràng.

4. Khi nào cần đi gặp bác sĩ

Táo bón không phải là một tình trạng gây nguy hiểm, phụ nữ có thai hoàn toàn có thể tự điều trị tại nhà nếu biểu hiện nhẹ. Tuy nhiên, nếu tình trạng táo bón kéo dài, đau bụng táo bón ở bà bầu trở nên dữ dội, phân rắn lẫn máu, bà bầu nên tới ngay các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Điều trị táo bón cho bà bầu cần hết sức lưu ý để vừa giảm các triệu chứng, vừa không làm ảnh hưởng tới thai nhi. Những cách chữa táo bón cho bà bầu phải  lành tính, an toàn, dễ thực hiện.

5.1. Thay đổi thói quen đi đại tiện

Tập thói quen đi đại tiện vào buổi sáng hàng ngày. Hãy đặt chân lên một chiếc ghế vì tư thế giống ngồi xổm này sẽ giúp phân di chuyển dễ dàng hơn. Đồng thời, bà bầu có thể massage khu vực giữa âm hộ và vùng chậu khi đang đi vệ sinh.

5.2. Mẹo trị táo bón cho bà bầu

Bà bầu táo bón phải làm sao? Lời giải cho vấn đề này là bà bầu có thể áp dụng các mẹo trị táo bón đơn giản, dễ dàng thực hiện tại nhà.

5.2.1. Trà bồ công anh

Trà bồ công anh giúp tăng cường nhu động ruột, kích thích gan tiết nhiều dịch mật hơn, tạo thuận lợi trong tiêu hóa. Loại trà này còn cung cấp nước, lợi tiểu, giảm cảm giác khó chịu do đầy hơi.

Đối với tình trạng táo bón thai kỳ ở dạng nhẹ, bà bầu có thể uống trà bồ công anh ngay sau mỗi bữa ăn.

Uống một ly trà hoa cúc sau bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ là cách chữa táo bón an toàn cho bà bầu. Tinh chất trong loại trà này giúp kích thích hệ tiêu hóa, giảm căng thẳng.

Một trong những cách chữa táo bón cho bà bầu nhanh nhất là sử dụng kết hợp giữa mật ong và mè đen. Mật ong giúp tăng cường đề kháng, bôi trơn đường ruột. Mè đen giàu chất xơ, nhuận tràng.

Chuẩn bị: 50g mè đen, 30ml mật ong.

Cách thực hiện:

– Rang chín mè đen.

– Trộn mè đen đã rang với mật ong rồi chia làm 2 lần ăn trong ngày.

– Dùng liên tục trong 3 ngày.

Để cải thiện các biểu hiện táo bón ở bà bầu hãy dùng dầu dừa. Bà bầu có thể sử dụng dầu dừa để trộn salad hay pha với nước ấm để uống.

Các loại axit béo chuỗi trung bình trong dầu dừa sẽ cung cấp nhanh năng lượng cho các tế bào ở đường ruột. Từ đó kích thích ruột trao đổi chất, làm mềm phân. Hơn nữa, dầu dừa khi vào đường ruột sẽ giúp bôi trơn, giảm ma sát trong quá trình đại tiện.

Quả sung chính là lời giải cho táo bón ở bà bầu phải làm sao. Với hàm lượng chất xơ dồi dào, sung từ lâu đã trở thành vị thuốc nhuận tràng hiệu quả.

Chuẩn bị: 10g sung tươi, 1 đoạn ruột già của lợn.

Cách thực hiện:

– Sung rửa sạch với nước muối, bổ đôi và hầm chung với ruột lợn đã sơ chế sạch.

– Nêm nếm gia vị vừa ăn.

Nếu táo bón là do uống bổ sung sắt và canxi, bạn hãy trao đổi với bác sĩ để đổi sang loại khác hoặc thay đổi liều lượng.

Song song với đó bạn có thể dùng thêm viên uống bổ sung magie dưới sự hướng dẫn của bác sỹ. Bởi magie sẽ giúp làm mềm phân. Tuy nhiên nên lưu ý nếu bổ sung quá nhiều viên uống magie có thể gây ra tác dụng phụ như buồn nôn, tiêu chảy. Các chuyên gia khuyến cáo, bà bầu cần 350mg magie mỗi ngày (bao gồm trong cả viên uống bổ sung và thông qua thực phẩm như: bơ, chuối, hạt chia,…)

5.4. Sử dụng thuốc trị táo bón cho bà bầu

Trong trường hợp bất khả kháng, bác sỹ sẽ kê thuốc nhuận tràng an toàn dành riêng cho bà bầu. Đây không phải là loại thuốc nhuận tràng mà mọi người vẫn hay dùng bởi bà bầu được khuyến cáo là không nên sử dụng thuốc nhuận tràng thông thường.

Vậy bà bầu bị táo bón nên uống thuốc gì? Đây là những loại thuốc bác sỹ có thể kê đơn tùy vào từng trường hợp cụ thể:

– Thuốc Psyllium: thuốc trị táo bón tạo khối chứa chất xơ.

– Thuốc Fybogel: Đây là thức uống giàu chất xơ, phát huy tác dụng sau vài ngày uống.

– Thuốc Senna: Loại thuốc này được sử dụng ngắn hạn để điều trị táo bón bởi nó có thể gây tiêu chảy và đau bụng. Nó là thuốc nhuận tràng tự nhiên, được làm từ lá và quả của cây senna. Mất khoảng 8 giờ để thuốc phát huy tác dụng.

– Thuốc Glycerol: Thuốc chỉ mất 20 phút để phát huy tác dụng.

Lưu ý, phụ nữ có thai tuyệt đối không được tự uống thuốc mà không tham vấn bác sỹ.

6. Phòng tránh táo bón ở bà bầu

Lý tưởng nhất là bà bầu hãy phòng tránh táo bón bằng việc tạo lập cho mình chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt khoa học.

– Uống từ 8 – 10 ly nước mỗi ngày. Đặc biệt, bà bầu nên uống một cốc nước ấm vào buổi sáng sau khi thức dậy.

– Bổ sung từ 25 – 30g chất xơ mỗi ngày. Các thực phẩm có hàm lượng chất xơ cao là: ngũ cốc nguyên hạt, các loại rau xanh, táo, nho, lê, dâu tây…

– “Loại bỏ” các loại thực phẩm làm tình trạng táo bón thêm trầm trọng. Cụ thể là: đồ chiên rán, mít, nhãn,…

– Tích cực vận động vừa sức, tập  yoga dành cho bà bầu, đi bộ hoặc bơi

XEM THÊM:

Bạn đang đọc nội dung bài viết Chửa Ở Vết Mổ: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị trên website Tobsill.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!