Đề Xuất 3/2023 # Bệnh Tiểu Đường Khi Mang Thai # Top 4 Like | Tobsill.com

Đề Xuất 3/2023 # Bệnh Tiểu Đường Khi Mang Thai # Top 4 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Bệnh Tiểu Đường Khi Mang Thai mới nhất trên website Tobsill.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Thu thập nước tiểu 24 giờ (bài tiết protein và độ thanh thải creatinin) hoặc tỉ lệ protein:creatinine nước tiểu tại chỗ để kiểm tra các biến chứng thận

Trước sinh

Các lần khám trước sinh bắt đầu ngay khi biết có thai.

Tần suất của các lần khám được xác định theo mức độ kiểm soát đường huyết.

Chế độ ăn uống cần phải cá nhân hóa theo hướng dẫn của ADA và phối hợp với việc sử dụng insulin.

Nên có ba bữa ăn chính và 3 bữa ăn nhẹ/ngày, nhấn mạnh vào việc lên thời gian thích hợp.

Phụ nữ được hướng dẫn cách theo dõi và cần phải tự theo dõi đường huyết.

Phụ nữ cần phải thận trọng về các mối nguy hiểm của hạ đường huyết trong khi tập thể dục và vào ban đêm.

Phụ nữ và các thành viên trong gia đình của họ cần phải được hướng dẫn cách sử dụng glucagon.

Nồng độ HbA1c cần phải được kiểm tra ba tháng thai kỳ một lần.

Kiểm tra tiền sản với những phần sau đây cần phải được thực hiện từ 32 tuần đến khi sinh (hoặc sớm hơn nếu có chỉ định):

Nghiệm pháp không gắng sức (hàng tuần)

Mô tả sơ lược về lý sinh (hàng tuần)

Số lần đá của thai (hàng ngày)

Lượng và loại insulin cần phải được cá nhân hóa. Vào buổi sáng, dùng hai phần ba tổng liều (60% NPH, 40% thường xuyên); vào buổi chiều, dùng một phần ba (50% NPH, 50% thường xuyên). Hoặc, phụ nữ có thể dùng insulin tác dụng kéo dài một lần hoặc hai lần mỗi ngày và chích insulin aspart ngay trước khi ăn sáng, trước khi ăn trưa và trước khi ăn tối.‡

Nguy Hiểm Của Bệnh Tiểu Đường Khi Mang Thai

Những nguy hiểm của bệnh tiểu đường khi mang thai

Hiện nay bệnh tiểu đường thai kỳ chiếm khoảng 5% phụ nữ có thai. Bệnh tiểu đường thai kỳ (Gestational diabetes) là tình trạng không dung nạp Carbohydrate. Bệnh có thể được phát hiện lần đầu trong quá trình mang thai, hoặc có trường hợp bệnh tiểu đường đã có từ trước nhưng chưa được chẩn đoán và tình cờ phát hiện trong lúc mang thai.

Bệnh tiểu đường thai kỳ có thể gây những biến chứng cho cả mẹ và thai, thậm chí ngay cả khi bé đã lớn lên.

Đối với mẹ, tiểu đường thai kỳ có thể gây tăng huyết áp, tiền sản giật, sản giật, tiểu đường type 2 sau khi sinh, hội chứng rối loạn chuyển hóa…

Đối với thai, tiểu đường thai kỳ có thể gây thai to, thai lưu, đẻ non… Khi đẻ ra bé có thể bị suy hô hấp, hạ đường huyết, vàng da. Hoặc khi lớn lên bé có thể bị béo phì, tiểu đường type 2 hoặc hội chứng rối loạn chuyển hóa…

1. Nguyên nhân

Phụ nữ mang thai dễ bị mắc bệnh tiểu đường là do những hormon của nhau thai tiết ra, làm giảm sự nhạy cảm của insulin đối với tế bào, còn được gọi là hiện tượng đề kháng insulin.

Thông thường sau ăn, lượng đường trong máu sẽ tăng lên do vậy tuyến tụy sẽ tiết ra một hormone có tên gọi là insulin, giúp đưa đường vào trong tế bào và chuyển hóa thành năng lượng cho cơ thể hoạt động và giữ cho lượng đường trong máu ổn định trong giới hạn cho phép. Khi có hiện tượng đề kháng insulin thì lượng đường trong máu sẽ tăng cao phát triển bệnh tiểu đường thai kỳ.

2. Chẩn đoán bệnh tiểu đường thai kỳ bằng cách nào?

Thông thường bác sĩ sẽ phân loại ra 2 đối tượng nguy cơ thấp và cao, ngay khi bạn đến khám thai lần đầu

Nếu bạn có yếu tố nguy cơ trung bình sẽ thực hiện tầm soát vào tuần lễ thứ 24-28 của thai kỳ.

Cách chẩn đoán xác định tiểu đường thai kỳ bằng nghiệm pháp dung nạp 75g glucose, làm vào buổi sáng sau khi sản phụ đã nhịn đói trên 8 giờ. Tiến hành đo đường huyết trước và sau 1h và 2h uống glucose.

2. Thai nhi của các sản phụ bị bệnh tiểu đường thai kỳ có nguy cơ gì?

2.1. Các dị tật bẩm sinh

Dị tật có thể gặp ở hệ thần kinh (thai vô sọ, nứt đốt sống, não úng thủy…), hệ tiết niệu (teo thận, nang thận, hai niệu đạo…), nhưng phổ biến nhất là các dị tật tim mạch (thông liên thất, thông liên nhĩ, đảo chỗ các mạch máu lớn)…

2.2. Thai to hoặc thai kém phát triển

Bệnh lý thường bắt đầu từ đường huyết của mẹ cao dẫn đến đường huyết của thai cao, sau đó làm tăng tiết insulin ở thai. Chính điều này làm kích thích làm thai phát triển to.

Ngoài ra nếu các bà mẹ bị tiểu đường lâu năm có biến chứng mạch máu thì thai lại kém phát triển trong tử cung do sự tưới máu nuôi dưỡng cho tử cung nhau thai do vậy thai nhỏ và suy dinh dưỡng.

Nguyên nhân khác là do kiểm soát đường huyết quá nghiêm ngặt (đường huyết sau ăn trung bình < 6,1 mmol/l) cũng làm thai kém phát triển.

2.3. Đa ối :

Đa ối thường kết hợp với thai to, gây khó thở cho mẹ và dễ vỡ ối đẻ non, hoặc đẻ khó, hay phải mổ sanh do thai to…

2.4. Sẩy thai hoặc thai lưu

Ngày nay nhờ được chẩn đoán sớm và kiểm soát đường huyết tốt nên tỉ lệ này giảm xuống rõ rệt.

3. Điều trị

Điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, vận động, làm việc và nghỉ ngơi hợp lý.

Duy trì năng lượng hàng ngày từ 1.800 – 2.500 calo.

Khẩu phần ăn giảm dầu mỡ, giảm tinh bột ( cơm, phở, bánh mì..) và tăng chất xơ, nhiều rau xanh ( như đậu que, đậu đũa…), giảm đường ( bánh kẹo, chè…)

Tăng cường tập luyện thể dục nhẹ nhàng như đi bộ, đi xe đạp, bơi lội, thiền, yoga và duy trì ít nhất 30 phút mỗi ngày

Các bữa ăn chia làm nhiều lần trong ngày, tránh tình trạng no quá hay để đói quá.

Khi phát hiện có rối loạn dung nạp đường, sử dụng thuốc cho bạn ở thời điểm này hoàn toàn không cần thiết. Chỉ khi biện pháp điều chỉnh chế độ ăn theo hướng dẫn trên không có hiệu quả, thì mới cần điều trị bằng insulin có tác dụng kéo dài và theo dõi đường huyết khi đói mỗi ngày vào buổi sáng

4. Kết luận

Nhiều quan điểm trên thế giới cho thấy, bất kỳ 1 rối loạn dung nạp đường nào xảy ra trong quá trình mang thai cũng đều có thể gây ảnh hưởng không tốt đến thai nhi.

Do vậy, mặc dù chưa thể kết luận bạn bị tiểu đường thai kỳ, nhưng đã có những dấu hiệu rõ ràng về sự rối loạn dung nạp đường, bạn nên điều chỉnh chế độ ăn ngay là rất cần thiết.

Bs. Nguyễn Thị Song Hà

Tiểu Đường Khi Mang Thai

Tiểu đường khi mang thai cần sớm phát hiện và điều trị. Có ba phương pháp được kết hợp áp dụng để đưa lại hiểu quả cao nhất trong chữa trị tiểu đường thai kỳ. Trong đó, trước tiên và quan trọng nhất là kiểm soát chế độ ăn uống. Vậy bà bầu bị tiểu đường nên ăn gì và hạn chế gì cho tốt?

Điều trị tiểu đường khi mang thai cần kết hợp chế độ ăn uống phù hợp, tập luyện theo hướng dẫn của bác sĩ và nếu bệnh nghiêm trọng cần được điều trị bằng insulin. Trong đó mấu chốt là kiểm soát uống để khống chế lượng đường huyết trong máu không cho tăng quá vì có thể dẫn đến sảy thai, hôn mê do tăng đường huyết. Trường hợp nhẹ có thể chỉ cần dùng ăn uống để chữa trị. Trường hợp bà bầu bị tiểu đường nặng cần dùng thêm thuốc để chữa, món ăn chỉ là phụ trợ, nếu không sẽ nguy hiểm đến tính mạng của mẹ và con.

Tiểu đường thai kỳ các bà bầu nên ăn gì và kiêng ăn gì

– Bà bầu bị bệnh tiểu đường nên hạn chế chất ngọt và tinh bột, thức uống có gas… đây là nguyên tắc ăn uống cho bà bầu bị tiểu đường. Những thực phẩm này có chứa các loại đường đơn giản, nhanh chóng làm tăng lượng đường trong máu của bạn. Cơ thể họ hầu hết thuộc loại âm hư nên cần ăn các thực phẩm bổ âm giải nhiệt như mộc nhĩ trắng, bách hợp.

– Ăn một bữa sáng khoa học: Một bữa sáng lành mạnh giúp điều chỉnh nồng độ đường trong máu của bạn trong suốt buổi sáng. Hãy thử để có một bữa ăn sáng với thực phẩm có GI thấp. Cháo là một lựa chọn tốt bởi vì nó giải phóng năng lượng chậm và đồng đều. Hoặc các bà bầu có thể chọn ngũ cốc nguyên cám và bánh mì, ăn kèm một thực phẩm giàu protein như một quả trứng luộc hoặc sữa chua ít chất béo. Đồ ăn có GI cao như bánh mì nướng, ăn cùng đường trắng và mứt có thể nhanh chóng tăng lượng đường trong máu của bạn.

– Tiểu đường thai kỳ nên ăn nhiều loại thức ăn trong ngày: Ăn các bữa chính và bữa phụ với lượng trung bình mỗi ngày. Bạn cũng có thể ăn 2-4 bữa ăn nhẹ, bao gồm bữa nhẹ buổi tối để giữ cho lượng đường trong máu ổn định.

– Bà bầu bị tiểu đường nên ăn thực phẩm nhiều chất xơ: Những thực phẩm này có xu hướng chứa GI thấp. Điều này giúp giữ lượng đường trong máu của bạn không tăng quá cao sau bữa ăn. Thực phẩm nhiều chất xơ bao gồm: quả tươi và rau quả; bánh mì và ngũ cốc nguyên hạt; đậu Hà Lan và các loại đậu khác.

+ Ăn năm phần rau củ quả mỗi ngày: Hãy chắc chắn rằng bạn có ít nhất là năm phần quả và rau mỗi ngày: thêm quả vào bữa sáng của bạn; chọn hai loại rau trong bữa ăn chính của bạn.

– Tiểu đường thai kỳ không nên ăn nhiều chất béo, bạn cần cắt giảm chất béo, đặc biệt là chất béo bão hòa: Sử dụng dầu olive hoặc dầu hướng dương để nấu ăn và trộn salad; Luộc, hấp thức ăn thay vì chiên xào; Cắt chất béo từ thịt.

– Bà bầu hãy ăn đúng bữa và đủ bữa: Hãy thử ăn các bữa tại cùng một thời điểm mỗi ngày và có cùng một lượng thức ăn. Điều này sẽ giúp lượng đường trong máu của bạn ổn định hơn.

Tiểu đường khi mang thai nên bổ sung chế độ ăn từ một số món ăn bài thuốc:

– Lá khoai lang 50 g, bí xanh 100 g, cùng thái vụn thêm nước vừa đủ nấu chín, ăn mỗi ngày một lần. Dùng chữa bệnh tiểu đường khi mang thai, ăn nhiều uống nhiều.

– Râu ngô 50 g, nước 1,5 lít, sắc còn 700 ml, chia thành hai lần uống hết trong ngày, dùng chữa bệnh tiểu đường khi mang thai, khát nhiều.

– Râu ngô 30-60 g, thịt trai 50-200 g, cùng nấu, thêm gia vị, uống cách ngày, dùng chữa bệnh tiểu đường, miệng khát.

– Mướp đắng 150 g, bỏ hạt, ruột, rửa sạch, thái lát mỏng, cho dầu lạc vào chảo đun, sau cho mướp đắng, lửa to xào đến 10 phần chín 7, thêm 100 g đậu phụ, chút muối, tiếp dùng lửa to xào đến chín, mỗi ngày ăn một lần, ăn chữa bệnh tiểu đường khi mang thai, đói, ăn nhiều.

– Hành củ tươi 100 g, rửa sạch, dùng nước sôi hãm, thêm xì dầu vừa đủ làm rau ăn cơm, mỗi ngày hai lần, dùng chữa bệnh tiểu đường khi mang thai, ăn nhiều.

– Sinh sơn dược 120 g, nấu với 1 lít nước, thay trà uống lúc ấm, uống hết thì ăn sơn dược.

– Bột sinh sơn dược 80 g, hạt sen bỏ lõi 20 g, xích đậu giã nhừ 15 g, bột gạo nếp 500 g, trộn đều làm thành viên tròn nhỏ, nấu canh cùng ăn. Hai bài trên dùng cho người tiểu đường lúc mang thai, ăn uống không điều độ.

– Cám tiểu mạch, nấu cháo ăn, mỗi ngày ăn hai lần, mỗi lần một bát, dùng chữa bệnh tiểu đường khi mang thai có âm hư, người bức bối.

– Rễ lau tươi 30 g, gạo tẻ 50 g, thêm nước 1,5 lít, sắc rễ lau, lấy 1 lít nước sắc, cho gạo vào, nấu cháo ăn. Dùng chữa bệnh tiểu đường khi mang thai, âm hư, miệng khát.

Người Tiểu Đường Ăn Bơ Được Không? Bệnh Tiểu Đường Ăn Bơ Có Tốt Không?

Người tiểu đường ăn bơ được không? tiểu đường ăn bơ có tốt không? Bơ là một loại trái cây khá phổ biến hiện nay. Đây là một loại trái cây xanh tự nhiên chứa nhiều vitamin, chất dinh dưỡng và chất béo tốt cho tim mạch. Tuy bơ chứa nhiều chất béo nhưng đó là loại chất béo có lợi và rất tốt cho người tiểu đường type 2.

Đối với người bệnh tiểu đường thì 1 chế độ ăn uống khoa học cực kỳ quan trọng. Thực đơn ăn uống của người tiểu đường có thể tác động đáng kể tới vấn đề tự kiểm soát bệnh tiểu đường.

Theo nguyên tắc về dinh dưỡng dành cho bệnh nhân đái tháo đường của viện nội tiết trung ương cho biết, người bệnh nên ăn những loại thực phẩm giúp kiểm soát lượng đường trong máu. Đây là phương pháp giúp bệnh nhân tự kiểm soát bệnh, phòng ngừa biến chứng và sống vui với bệnh.

Tiểu đường ăn bơ được không? Quả bơ là 1 sự lựa chọn tuyệt vời cho người đái tháo đường vì bơ mang lại khá nhiều lợi ích tốt cho người tiểu đường nếu ăn đúng cách với lượng hợp lý.

Bơ là loại trái cây có lượng carbohydrates thấp, vì vậy nó ít ảnh hưởng tới mức đường huyết trong máu. Nhiều nghiên cứu đăng lên tạp chí dinh dưỡng gần đây đã đánh giá hiệu quả của việc thêm một nửa quả bơ vào bữa trưa tiêu chuẩn của người khỏe mạnh và người thừa cân. Họ phát hiện ra rằng bơ không ảnh hưởng đáng kể đến lượng đường trong máu.

Điều này khiến bơ trở thành 1 lựa chọn tốt cho người tiểu đường, mặc dù chúng có lượng carbs thấp nhưng chúng có lượng chất xơ cao. Nhiều loại thực phẩm giàu chất xơ khác vẫn có thể khiến lượng đường trong máu tăng lên.

– Nguồn cung cấp chất xơ tốt

Một nửa quả bơ nhỏ là lượng tiêu chuẩn mà mọi người có thể ăn. Trong đó sẽ chứa khoảng 5,9 gram carbohydrate và 4,6 gram chất xơ.

Theo Viện Hàn lâm Quốc gia, lượng chất xơ khuyến nghị tối thiểu hàng ngày cho người lớn là:

+ Đối với phụ nữ từ 50 tuổi trở xuống: 25 gram

+ Phụ nữ trên 50: 21 gram

+ Đối với nam giới từ 50 tuổi trở xuống: 38 gram

+ Đối với đàn ông trên 50: 30 gram

Bạn không cần phải bổ sung để đạt được những kết quả này. Thay vào đó, hãy thử ăn một chế độ ăn nhiều chất xơ. Bạn có thể dễ dàng tăng lượng chất xơ bằng cách ăn nhiều trái cây, rau và thực vật ít carb, như bơ, rau xanh, quả mọng, hạt chia, và các loại hạt khác.

– Giúp giảm cân và tăng cường độ nhạy của Insulin

Giảm cân – thậm chí có thể làm tăng độ nhạy insulin của bạn và phòng ngừa các biến chứng nghiêm trọng.

Các chất béo có trong quả bơ có thể giúp bạn cảm thấy no lâu hơn. Trong một nghiên cứu, sau khi thêm 1 nửa quả bơ vào bữa trưa của họ, những người tham gia đã tăng 26% mức độ hài lòng của bữa ăn và giảm 40% mong muốn ăn nhiều hơn.

Khi bạn cảm thấy no lâu hơn sau bữa ăn, bạn sẽ ít ăn vặt và tiêu thụ thêm calo. Chất béo lành mạnh trong bơ, được gọi là chất béo không bão hòa đơn, cũng có thể giúp cơ thể bạn sử dụng insulin hiệu quả hơn.

Một nghiên cứu năm 2007 đã đánh giá các kế hoạch giảm cân khác nhau ở những người bị giảm độ nhạy insulin. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng chế độ ăn kiêng giảm cân có nhiều chất béo không bão hòa đơn giúp cải thiện độ nhạy insulin theo cách không thể thấy trong chế độ ăn kiêng có hàm lượng carb cao tương đương. Chế độ ăn kiêng giảm cân là chế độ ăn hạn chế lượng calo hấp thụ.

Các chất béo tốt, chất béo không bão hòa đơn và chất béo không bão hòa đa, làm tăng mức cholesterol tốt (HDL). Cholesterol tốt trong máu giúp loại bỏ cholesterol xấu, giúp giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ.

Nguồn chất béo tốt cho sức khỏe bao gồm:

– Trái bơ

– Các loại hạt như hạnh nhân, hạt điều và đậu phộng

– Dầu ô liu

– Ô liu, bơ và dầu hạt lanh

– Hạt giống như hạt vừng hoặc bí ngô

Trong 1 quả bơ có khoảng 250 – 300 calo. Tuy bơ có nhiều chất béo tốt nhưng những calo này vẫn có thể dẫn đến tăng cân nếu bạn tiêu thụ vượt quá nhu cầu của cơ thể. Nếu bạn đang cố gắng giảm cân, bạn cần kiểm soát khẩu phần ăn. Thay vì thêm bơ vào chế độ ăn uống hiện tại của bạn, hãy sử dụng nó như một thực phẩm thay thế cho thực phẩm có nhiều chất béo bão hòa, như phô mai và bơ nhân tạo.

Ví dụ, bạn có thể nghiền nát một quả bơ và phết lên bánh mì nướng thay vì sử dụng bơ nhân tạo.

Như đã giải thích ở trên thì tuy bơ là loại trái cây có chất béo nhưng người tiểu đường không nên né tránh chúng.

Bơ chứa nhiều các axit béo không no chuỗi đơn, sẽ giúp làm tăng cholesterol tốt HDL. Đồng thời, bơ cũng làm giảm các cholesterol “xấu” LDL và triglycerides, và làm giảm huyết áp.

Khi cơ thể có cholesterol, triglyceride, và huyết áp lành mạnh có thể giúp giảm nguy cơ bệnh tim và đột quỵ.

Như đã đề cập ở 1 bài viết trước đó, người bị tiểu đường dễ bị bệnh tim và đột quỵ gấp đôi so với người bình thường. Điều đáng lo sợ là bệnh tim mạch và đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở người đái tháo đường.

Theo hàm lượng khuyến cáo của FDA về lượng bơ vừa phải là một phần năm quả, có khoảng 50 calo. Tuy nhiên, một phân tích dữ liệu từ “Khảo sát kiểm tra sức khỏe và dinh dưỡng quốc gia” (2001 – 2008) cho thấy mọi người thường ăn một nửa quả trong một lần. Trong số những người ăn bơ này, các nhà nghiên cứu thấy rằng:

– Dinh dưỡng tổng thể tốt hơn

– Trọng lượng cơ thể thấp hơn

– Giảm nguy cơ hội chứng chuyển hóa

Những quả bơ mất vài ngày để chín. Hầu hết các loại bơ bạn tìm thấy ở cửa hàng tạp hóa sẽ chưa chín. Thông thường, mọi người mua một quả bơ vài ngày trước khi họ có kế hoạch ăn chúng.

Một quả bơ chưa chín sẽ có màu xanh đậm, một vài quả màu đậm hơn dưa chuột. Khi bơ chín, nó chuyển sang màu xanh sẫm hơn, gần như đen.

Trước khi bạn mua nó, hãy đặt 1 trái bơ lên tay để kiểm tra xem có vết bầm tím hay đốm nào không. Nếu cảm thấy quả bơ thực sự mềm, có thể là nó đã chín. Một quả bơ chưa chín cảm thấy cứng, giống như một quả táo. Để nó trên kệ bếp trong vài ngày cho đến khi nó mềm. Bạn có thể bóp nó như một quả cà chua để kiểm tra độ chín.

Dùng dao để gọt bơ:

Bước 1: Cắt bơ theo chiều dọc, từ trên xuống dưới ở mỗi bên. Có hạt ở giữa, vì vậy bạn sẽ không thể cắt hết quả bơ. Thay vào đó, bạn sẽ đưa dao cho tới khi bạn cảm thấy nó đâm vào cái hạt ở giữa rồi cắt theo chiều dọc quanh quả bơ.

Bước 2: Khi bạn đã cắt hết cỡ, hãy đặt quả bơ trong tay, xoay và kéo hai phần 2 bên ra.

Bước 3: Sử dụng một cái muỗng để múc hột ra.

Bước 4: Dùng tay lột vỏ bơ hoặc dùng đầu dao để tách vỏ ra khỏi trái cây và nhẹ nhàng múc ruột quả bơ ra.

Bước 5: Cắt ruột bơ ra theo kích thước tùy thích và thưởng thức.

Bơ là một loại trái cây cực kỳ nhiều tác dụng. Một vài thứ bạn có thể thử:

– Cắt ra và ăn kèm bánh sandwich.

– Thái hạt lựu và làm món salad.

– Nghiền nó với nước cốt chanh, gia vị và sử dụng nó như một món ngâm.

– Bôi bơ lên bánh mì nướng.

– Cắt bơ và đặt nó trong một món trứng ốp la.

– Hãy thử đặt bơ vào bánh mì nướng buổi sáng hoặc bánh mì tròn thay vì bơ nhân tạo và phô mai kem. Bạn sẽ được thay thế chất béo xấu bằng chất béo tốt, giàu chất xơ.

– Nướng với quả bơ thay vì bơ kem nhân tạo và dầu. Bơ có thể được thay thế một – một cho bơ nhân tạo. Đây là một công thức cho bánh brownies bơ low carb .

– Người tiểu đường có được ăn bơ với sữa không? Thêm bơ vào sinh tố của bạn thay vì sữa để tạo ra các chất dinh dưỡng, chất xơ và chất phytochemical.

– Thay thế phô mai cho bơ trong món salad của bạn để giảm chất béo bão hòa và làm cho bạn có cảm giác no hơn.

– Sinh tố bơ cho người tiểu đường

Bạn đang xem bài viết:Người tiểu đường ăn bơ được không? Bệnh tiểu đường ăn bơ có tốt không? tại Chuyên mục Ăn uống

https://kienthuctieuduong.vn/

Bạn đang đọc nội dung bài viết Bệnh Tiểu Đường Khi Mang Thai trên website Tobsill.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!