Cập nhật nội dung chi tiết về Bệnh Đái Tháo Đường Trong Thai Kỳ : Nguyên Nhân &Amp; Cách Chữa Trị mới nhất trên website Tobsill.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Bệnh đái tháo đường trong thai kỳ : Nguyên nhân & Cách chữa trị
Đái tháo đường thai kỳ là gì?
Đái tháo đường hay tiều đường thai kỳ là bệnh tiểu đường phát triển trong quá trình mang thai ở khoảng tuần thứ 24. Bệnh ảnh hưởng đến khả năng sử dụng glucose của các tế bào trong cơ thể và là nguyên nhân gây tăng đường huyết, điều này không tốt cho cả mẹ bầu và thai nhi. Bệnh có thể sẽ tự hết sau khi sinh. Tuy nhiên, nếu đã bị bệnh tiểu đường thai kỳ, mẹ bầu sẽ có nguy cơ mắc tiểu đường tuýp 2.
Theo thống kê tại Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc đái tháo đường thai kỳ là khoảng 5% trên tổng số các bà mẹ mang thai, chiếm khoảng 200,000 trường hợp mỗi năm tại quốc gia này.
Nguyên nhân tiểu đường thai kỳ
Bình thường, insulin được tụy tạng sản xuất ra để điều hòa glucose trong máu. Khi mang thai, các hormone của nhau thai sẽ làm rối loạn việc sản xuất này. Tụy cần phải sản xuất nhiều insulin hơn, có khi gấp 2 lần mới đủ điều chỉnh được glucoso. Khi tụy không đảm bảo sản xuất đủ lượng insulin cần thì glucose máu sẽ tăng cao gây ra bệnh tiểu đường thai kỳ.
Phụ nữ thừa cân, béo phì, mang thai khi lớn tuổi (trên 35 tuổi), hoặc gia đình hay bản thân có tiền sử bị tiểu đường sẽ có nguy cơ mắc tiểu đường khi mang thai cao hơn. Tuy nhiên, theo thống kê, khoảng 30% trường hợp bị tiểu đường lúc thai nghén không tìm thấy nguy cơ hay có nguy cơ ở mức thấp.
Tiểu đường thai kỳ sẽ gây nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng cho bà mẹ và thai nhi. Những đứa trẻ được sinh ra từ mẹ bị đái tháo đường phải gánh chịu nhiều nguy cơ như thai nhi dễ bị chấn thương trong khi sinh cao gấp 2 lần so với đứa trẻ bình thường, nguy cơ phải mổ đẻ cao gấp 3 lần và nguy cơ bị suy yếu thai gấp 4 lần. Ngoài ra, nếu mẹ bị tiểu đường thai kỳ thì đứa trẻ dễ bị mắc các dị tật bẩm sinh hơn.
Khi được sinh ra từ mẹ bị đái tháo đường thì trẻ thường phải được chăm sóc trong lồng kính nhân tạo. Trẻ còn phải chịu nhiều nguy cơ bệnh tật tiềm ẩn như bị rối loạn chuyển hoá và nguy cơ bệnh tim mạch.
Phụ nữ có thai bị tiểu đường cũng gặp nhiều nguy hiểm. Đái tháo đường công với việc bạn đang mang thai sẽ làm gia tăng các biến cố. Tiểu đường thai kỳ có thể gây ra các biến chứng về thận và tăng huyết áp.
Mẹ bầu nên làm gì để hỗ trợ điều trị đái tháo đường thai kỳ?
Lập kế hoạch ăn uống khoa học và tuân thủ kế hoạch
Chế độ ăn uống hợp lý đóng vai trò rất quan trọng trong việc kiểm soát đường huyết của mẹ bầu. Do đó, mẹ bầu nên lập thực đơn ăn uống mỗi ngày với hàm lượng dinh dưỡng cân bằng theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa để kiểm soát lượng tinh bột và năng lượng nạp vào cơ thể, tránh trường hợp ăn uống tùy hứng làm đường huyết không ổn định.
Các chuyên gia thường khuyên người phụ nữ mang thai bị đái tháo đường thai kỳ cần chia nhỏ bữa ăn để tránh đường huyết tăng quá cao sau khi ăn. Với số lượng bữa ăn phong phú như vậy, mẹ bầu có thể kết hợp sáng tạo nhiều món mà không bị ngán.
Mẹ bầu nên ăn nhiều chất xơ trong rau củ quả tươi, ngũ cốc nguyên cám. Bổ sung chất xơ trong chế độ ăn hàng ngày sẽ giúp phòng ngừa táo bón, cải thiện hoạt động của insulin, làm chậm sự hấp thu đường vào máu. Các loại hạt, yến mạch, bông cải xanh, cải bó xôi, táo, chuối… là nguồn cung cấp chất xơ và các vitamin tốt cho phụ nữ đái tháo đường thai kỳ.
Phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ cũng nên bổ sung thêm vitamin và các khoáng chất. Khi mang thai, nhu cầu về vitamin và khoáng chất của cơ thể tăng lên rất nhiều, vì vậy, mẹ bầu cần chú ý chọn các loại thực phẩm giàu vitamin, khoáng chất mà không ảnh hưởng đến đường huyết, hoặc uống các loại thực phẩm bổ sung vitamin nhưng cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Bệnh nhân cũng cần bổ sung chất đạm, vì chất đạm là nguồn axit amin giúp xây dựng cấu trúc tế bào, hình thành các cơ quan và tăng trưởng cơ thể. Chất đạm là nguồn dinh dưỡng không thể thiếu trong chế độ ăn. Đối với phụ nữ mang thai bị đái tháo đường, nguồn năng lượng từ chất đạm chiếm tỷ lệ khoảng 20% tổng năng lượng hàng ngày. Do đó, bệnh nhân nên lựa chọn nguồn đạm dễ tiêu hóa từ cá, gia cầm hoặc trứng, sữa.
Nên chọn các nguồn tinh bột thô như ngũ cốc nguyên cám, các loại hạt, đậu… và tránh các loại tinh bột tinh chế. Các loại tinh bột thô vào cơ thể sẽ hấp thu chậm hơn, nên đường huyết sẽ không tăng vọt quá mức sau ăn. Bên cạnh đó, vỏ cám của các loại gạo còn cung cấp rất nhiều vitamin nhóm B – một loại vitamin cần cho cơ thể.
Đặc biệt giảm ăn đồ ngọt
Các loại bánh ngọt, nước ngọt có ga, nước tăng lực… chứa rất nhiều đường hấp thu nhanh. Khi dùng các loại thực phẩm này, đường huyết sẽ tăng nhanh và tăng rất cao. Đồ ngọt có hương vị rất hấp dẫn nhưng chúng hoàn toàn không tốt cho sức khỏe. Do đó, mẹ bầu nên giảm lượng đường nêm trong thức ăn và tránh dùng đồ ngọt để giúp kiểm soát đường huyết.
Vận động, tập thể dục để hỗ trợ điều trị đái tháo đường thai kỳ
Tăng cường vận động, tập thể dục sẽ giúp tiêu thụ bớt năng lượng thừa, giảm đề kháng insulin và hạ đường huyết. Việc vận động sẽ giúp tránh tăng cân quá mức. Một số hình thức vận động đơn giản, phù hợp với phụ nữ mang thai như đi bộ mỗi ngày hai lần, mỗi lần 30 phút cũng rất hiệu quả. Ngoài ra, mẹ bầu cũng có thể bơi lội, đi bộ trên máy hay thực hiện các bài tập tại chỗ nhẹ nhàng. Khi mang thai, bạn nên tránh các môn thể thao mất quá nhiều sức hoặc phải căng giãn cơ thể quá mức.
Uống nước điện giải ion kiềm để kiểm soát đường huyết
Nước điện giải ion kiềm sẽ giúp quản lý tốt hơn bệnh tiểu đường ở phụ nữ mang thai thông qua việc cân bằng độ pH cho máu. Tuyến tụy có nhiệm vụ tiết ra insulin giúp cơ thể sử dụng các loại đường và carbohydrate. Tuyến tụy cũng cần canxi để làm công việc của mình một cách hiệu quả. Tuy nhiên nếu máu có tính axit nó sẽ sử dụng canxi để cân bằng lại pH trong máu, dẫn đến việc tiết insulin bị gián đoạn. Đồng thời, chế độ ăn có hàm lượng protein cao có thể làm tắc nghẽn các mạch máu ở tuyến tụy, làm cho nó khó khăn hơn để giải phóng insulin.
Nước điện giải ion kiềm có thể giúp cơ thể quản lý sản xuất insulin và do đó quản lý bệnh tiểu đường theo nhiều cách. Nước điện giải ion kiềm có độ pH cao, có nghĩa là nó có thể giúp trung hòa các chất thải có tính axit trong cơ thể. Thêm vào đó, nước điện giải ion kiềm lại có các phân tử siêu nhỏ nên nó dễ dàng chui qua màng tế bào để giúp hydrat và độc tố có tính axit tuôn ra. Đồng thời, nước điện giải ion kiềm còn chứa vi khoáng Canxi dạng ion nên rất dễ dàng cho tuyến tụy sử dụng từ đó cơ thể sẽ không bị thiếu hụt Canxi. Theo thời gian, nước điện giải ion kiềm sẽ giúp cân bằng hệ thống trong toàn bộ cơ thể của bạn. Các bác sĩ tại Hàn Quốc và Nhật Bản đã sử dụng phương pháp điều trị bằng nước điện giải ion kiềm để giúp giảm bớt và thậm chí loại bỏ lượng insulin cần thiết để sử dụng cho bệnh nhân tiểu đường của họ.
Đó là một số phương pháp hỗ trợ điều trị đái tháo đường thai kỳ mà phụ nữ bị tiểu đường khi mang thai có thể tham khảo thực hiện. Xây dựng chế độ ăn uống, luyện tập hợp lý kết hợp với uống nước điện giải ion kiềm mỗi ngày là những biện pháp có thể kiểm soát đường huyết trong cơ thể hiệu quả.
Theo /
Bà Bầu Làm Gì Khi Bị Đái Tháo Đường?
Đái tháo đường thai kì sẽ tự động biến mất sau khi bé chào đời.
Người phụ nữ mang thai khi được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) dễ bị sang chấn tinh thần vì lo sợ. Tuy nhiên, không như các dạng ĐTĐ khác, ĐTĐ thai kỳ thường tự động biến mất sau khi bé chào đời.
Đái Tháo Đường thai kỳ là gì?
Đó là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào, được phát hiện trong thời kỳ mang thai. Có thể nói, ĐTĐ thai kỳ chính là một thể bệnh ĐTĐ, chỉ xuất hiện và chỉ tồn tại trong thời gian người phụ nữ mang thai. ĐTĐ thai kỳ khởi phát trong khi có thai và tự khỏi sau khi sinh. Nếu trong vòng 6 tuần sau khi sinh, người mẹ ĐTĐ thai kỳ chưa khỏi bệnh thì lúc này không được chẩn đoán là ĐTĐ thai kỳ nữa mà thuộc thể bệnh ĐTĐ týp 1, týp 2, ĐTĐ do dinh dưỡng hoặc ĐTĐ triệu chứng. Có nghĩa là chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ một cách chắc chắn nhất đó là chẩn đoán hồi cứu sau khi sinh 6 tuần.
Người bệnh phải thực hiện chế độ ăn uống của người bệnh ĐTĐ Ai có nguy cơ
Những phụ nữ có nguy cơ cao nhất là những người đang mắc bệnh ĐTĐ hoặc đã từng mắc ĐTĐ thai kỳ trong lần mang thai trước đó hay những người sinh 1 hay nhiều con có trọng lượng “đáng nể” khi mới chào đời. Những phụ nữ thừa cân và những phụ nữ từng sảy thai hay tiền sản giật cũng có nguy cơ cao.
Ngoài ra, những nhóm phụ nữ sau cũng có nguy cơ:
– Những bà mẹ lớn tuổi (có khuynh hướng phát triển bệnh ĐTĐ do tuổi tác).
– Những phụ nữ mắc bệnh huyết áp cao.
– Những phụ nữ mà từng có trọng lượng “khủng” sau sinh (nặng hơn 4kg).
– Những phụ nữ mà có cha/mẹ hay anh/chị em ruột từng phải tiêm insulin bổ sung.
Chẩn đoán
Đái tháo đường thai kỳ rất khó phát hiện nếu không làm xét nghiệm máu hoặc không làm nghiệm pháp dung nạp glucose vì bệnh thường không có các triệu chứng hay các dấu hiệu biểu hiện ra bên ngoài. Bởi vậy, tất cả phụ nữ mang thai đều cần phải khám sàng lọc ĐTĐ thai kỳ. Trước đây, việc sàng lọc dựa vào kết quả xét nghiệm nước tiểu, theo kết quả này thì sẽ không chính xác vì nhiều phụ nữ mang thai không bị ĐTĐ thai kỳ mà vẫn có đường niệu dương tính. Mặt khác những người ĐTĐ thai kỳ cũng có những lúc không có đường trong nước tiểu.
Bạn sẽ cần phải nhịn ăn trong ít nhất 6 giờ trước khi thực hiện xét nghiệm. Lúc đó, y tá sẽ lấy mẫu máu. Mẫu máu đầu tiên sẽ được dùng để đo mức đường huyết trong máu khi bạn đang nhịn ăn và được gọi là test cơ bản.
Sau đó, bạn sẽ được uống một cốc nước đường, khi đường ngấm vào máu, bạn sẽ được lấy máu lần 2 để đo mức đường huyết rồi so sánh với mức đường huyết trong mẫu máu lần 1.
Vì sao cần phải phát hiện ĐTĐ khi mang thai?
Rất có thể bạn sẽ đưa ra một câu hỏi cho chúng tôi: ĐTĐ thai kỳ tự khỏi, như vậy có cần phải phát hiện và can thiệp không? Chúng tôi xin trả lời với bạn rằng: rất cần. Nếu không có sự “rất cần” này thì hậu quả của ĐTĐ thai kỳ đối với người mẹ và thai nhi sẽ trở nên rất nghiêm trọng – nghiêm trọng trong quá trình mang thai, trong lúc sinh và ngay cả cuộc sống sau này.
Tăng đường máu trong thời kỳ mang thai sẽ làm tổn hại dến thai nhi, gây ra những bất thường bẩm sinh, thai to hoặc sảy thai. Trong 6 tháng cuối của thời kỳ mang thai, nếu người mẹ bị tăng đường huyết thì cũng gây tăng đường huyết cho thai nhi và gây ra tình trạng tăng insulin ở thai nhi. Sau khi sinh, do trẻ không nhận được lượng đường nhiều như khi còn đang ở trong tử cung của mẹ nữa, sự dư thừa insulin sẽ làm cho đường máu của trẻ dưới mức bình thường. Hạ đường máu ở trẻ rất dễ gây tổn thương các tế bào thần kinh não bộ nếu không được điều trị kịp thời. Thai của những người mẹ ĐTĐ có xu hướng to hơn bình thường nên rất dễ có nguy cơ bị đẻ non. Do đẻ non nên trẻ có nhiều nguy cơ mắc các bệnh về đường hô hấp, đặc biệt là hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh.
Nếu chế độ tập luyện và ăn uống vẫn không kiểm soát được đường huyết, bắt buộc người bệnh phải dùng thuốc. Người bệnh ĐTĐ thai kỳ phải được điều trị bằng insulin với liều lượng do bác sĩ chỉ định, cần được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị, tránh gây hạ đường huyết và các tai biến khác.
Tăng đường huyết ở phụ nữ mang thai sẽ gây nên tiền sản giật (tăng huyết áp, phù…) nếu không được kiểm soát tốt đường huyết. Tăng huyết áp ở người mẹ sẽ de dọa đến tính mạng của cả mẹ và thai nhi. ĐTĐ thai kỳ có thể làm tăng nồng độ xê-tôn máu của người mẹ, bởi vậy mà thai nhi cũng bị tăng xê-tôn máu – một yếu tố không thuận lợi cho sự phát triển bình thường của thai nhi.
Người phụ nữ Đái tháo đường thai kỳ có thể luyện tập ở mức trung bình và tránh một số hoạt động nhất định cho đến sau khi sinh nở. Trong tập luyện, người bệnh cần giữ nhịp tim không vượt quá 140 lần/phút, không nên để tình trạng nhịp tim nhanh kéo dài và tránh tập luyện quá sức. Cũng như các bà mẹ mang thai khác, người mẹ bị ĐTĐ thai kỳ nên đi bộ hoặc bơi lội nếu có điều kiện.Trong khi bơi, sức nâng của nước sẽ làm giảm áp lực các khớp, không gây chấn thương cho các xương khớp ở bàn chân và cẳng chân.
Nếu chế độ tập luyện và ăn uống vẫn không kiểm soát được đường huyết, bắt buộc người bệnh phải dùng thuốc. Người bệnh ĐTĐ thai kỳ phải được điều trị bằng insulin với liều lượng do bác sĩ chỉ định, cần được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị, tránh gây hạ đường huyết và các tai biến khác.
Thực Đơn Và Chế Độ Luyện Tập Cho Bà Bầu Bị Đái Tháo Đường Thai Kỳ
Thông thường đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) phát hiện được từ tháng 4 của thai kỳ và có thể khỏi sau khi sinh khoảng 6 tuần. Đạt 2 chỉ số sau đây thì chẩn đoán xác định ĐTĐTK:
Đường huyết lúc đói ≥ 150mg %.
Sau 02 giờ, uống 75g đường huyết ≥ 140mg%.
Ảnh hưởng đái tháo đường thai kỳ
* Đối với mẹ:
Mẹ bị đái tháo đường thực sự hoặc bệnh nặng hơn nếu mẹ đã bị ĐTĐ.
Mẹ bị tiền sản giật hoặc sản giật và sẽ tăng nguy cơ này ở lần mang thai sau.
Mẹ tăng cân trên 20kg, đa số thai to, con sinh ra cân nặng trên 4kg, đa ối.
Mẹ ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều (nước tiểu có đường), bị nấm candida tái phát nhiều lần..
Mẹ bị nhiễm trùng, viêm thận, viêm bể thận và băng huyết sau sinh.
Mẹ bị sẩy thai nhiều lần liên tiếp hoặc thai chết lưu không rõ lý do.
* Đối với con:
Dị dạng thai, dị tật bẩm sinh về thần kinh, cơ,…
Thai to sinh ra dễ gãy xương, sang chấn khi sinh và mổ.
Tăng tỷ lệ tử vong thai nhi và trẻ sơ sinh trong tuần đầu tiên sau khi chào đời từ 2-5 lần.
Suy hô hấp, hạ đường huyết, canxi, nguy cơ đái tháo đường di truyền.
Ổn định đường huyết trong thai kỳ bằng chế độ dinh dưỡng
Thực phẩm thai phụ nên ăn
Nên ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày để ổn định đường huyết. Ăn 3 bữa chính và 1-2 bữa ăn phụ.
Nên ăn thịt nạc, cá nạc, đậu hũ, yaourt, sữa không béo, không đường.
Nên ăn thực phẩm ít gây tăng đường máu: gạo lức, đậu đỗ, rau xanh, củ quả, trái cây ít ngọt.
Lưu ý: Đối với phụ nữ mang thai 6 tháng cuối thêm 350 cal/ngày. Đối với phụ nữ cho con bú thêm 550 cal/ngày.
Những loại thực phẩm nên giảm ăn:
Giảm ăn các thực phẩm nhiều đường: bánh kẹo, trái cây ngọt, kem, chè…
Giảm ăn mặn và thực phẩm chế biến sẵn chứa nhiều muối để phòng ngừa tăng huyết áp: khô, thịt nguội, mì gói, đồ hộp…
Giảm ăn các thực phẩm nhiều chất béo như: da, lòng đỏ trứng, thức ăn chiên xào, phủ tạng (gan, tim, thận).
Giảm uống rượu, bia, nước ngọt, cà phê, chè đặc, nước ép trái cây ngọt.
Năng lượng 2400 Kcal: P = 67.5g ≈ 15% năng lượng; L = 50g ≈ 25% năng lượng; G = 270g ≈ 55% năng lượng.
Chất xơ: 20-25g/ ngày.
Ăn nhạt tương đối: Natri £ 2000mg/ ngày – NaCl < 6g/ ngày.
Đủ các yếu tố vi lượng và vitamin: vitamin nhóm B, C, E, A.
Ổn định đường huyết bằng vận độngTập thể dục không những giúp thai phụ chuẩn bị cho cuộc sinh nở sắp tới được thành công, nhanh chóng, nhẹ nhàng, tăng khả năng chịu đựng mà nó còn giúp họ quản lý được cân nặng của mình. Tuy nhiên vẫn nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc nữ hộ sinh trước khi tham gia các hoạt động này:
1. Đi bộ:
Đi bộ là hoạt động rất tốt cho phụ nữ mang thai. Không nên cố gắng đi bộ khi cơ thể đã mệt mỏi và có thể nghỉ ngơi bất cứ lúc nào mình muốn.
Hỗ trợ tim mạch tốt nhất cho phụ nữ mang thai.
Giúp hệ cơ bắp săn chắc, tử cung được co bóp nhanh và dễ dàng hơn, đốt cháy calo, kiểm soát tốt trọng lượng của bản thân, giảm nguy cơ táo bón.
Giúp cơ thể khỏe mạnh và giảm nguy cơ đái tháo đường và tiền sản giật.
2. Chạy bộ nhẹ nhàng
Tuân thủ nguyên tắc: tập nhẹ nhàng, vừa sức, tránh thở dốc, chọn đoạn đường bằng phẳng. Thông báo cho bác sĩ theo dõi thai kỳ biết về chế độ tập chạy của mình.
Giảm thiểu xác suất bệnh tiểu đường thai kỳ, viêm tĩnh mạch chân, áp huyết cao và bệnh trĩ.
Củng cố cơ cột sống giúp hỗ trợ duy trì tư thế cần thiết trong thời gian mang thai.
3. Bơi lội
Giảm chứng bệnh đau lưng, cơ bắp vận động, các mạch máu được nước massage, thúc đẩy máu lưu thông tốt cho mẹ và con, phòng ngừa táo bón, phù chân.
Giúp phổi khỏe, hít sâu tốt, điều chỉnh vị trí thai nhi để sinh dễ dàng .
Giúp tiêu hao năng lượng thừa, phòng tránh tiền sản giật và đái tháo đường.
Tiếp xúc ánh nắng mặt trời, giúp sát khuẩn và cholesterol dưới da chuyển hóa thành vitamin D3 (vitamin giúp hấp thụ canxi, phốt pho tốt cho xương của thai nhi).
Giảm đau đầu, giúp hệ thống thần kinh của bé phát triển khỏe mạnh.
4. Yoga
Giúp luyện thở, cung cấp lượng oxy dồi dào và đào thải khí cacbonic.
Giúp hệ xương khớp được dẻo dai, kiểm soát trọng lượng, giảm nguy cơ đái tháo đường.
Giúp thư giãn, giải tỏa căng thẳng và mệt mỏi.
5. Khiêu vũ
Giúp tránh stress, tinh thần vui vẻ và thoải mái.
Giúp cơ thể nhẹ nhàng và uyển chuyển hơn, hạn chế nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường và cao huyết áp trong thai kỳ.
Nguồn: Khoa Dinh dưỡng và Tiết chế – Bệnh viện Từ Dũ
Nguyên Nhân Khiến Mẹ Bầu Mất Ngủ Trong Thai Kỳ
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Lại Thị Nguyệt Hằng – Khoa sản phụ khoa – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long.
1. Tâm trạng lo âu, căng thẳng
Khi mang thai, cơ thể mẹ bầu xuất hiện hormone thai kỳ (hay còn gọi là progesterone) khiến tâm trạng người mẹ trở nên nhạy cảm, dễ cảm thấy lo âu hay tức giận vì những chuyện nhỏ nhặt. Ngoài ra, những lo lắng về sự phát triển của con, những kế hoạch sau khi sinh con, các mối quan hệ gia đình – xã hội cũng có thể ảnh hưởng tới tâm lý của mẹ bầu, từ đó dẫn đến chứng mất ngủ khi mang bầu.
Vì vậy, phụ nữ trong thời gian mang thai nên chú ý giữ tâm trạng thoải mái, thư giãn. Trong trường hợp cảm thấy không vui vì vấn đề gì đó thì nên tâm sự, chia sẻ với bạn bè và gia đình để được giải tỏa.
2. Vấn đề về tiêu hóa
Càng về những tháng cuối thai kỳ, việc thai nhi ngày càng phát triển khiến dạ dày bị chèn ép, khiến cho thức ăn bị đẩy ngược lên thực quản. Thêm nữa, trong thời gian thai kỳ, hệ tiêu hóa của người mẹ cũng hoạt động kém hơn dẫn đến tình trạng thức ăn bị ứ đọng tại dạ dày lâu, gây ra các triệu chứng khó tiêu, ợ nóng, táo bón.
Ngoài ra, do bổ sung quá nhiều dưỡng chất trong thời gian mang thai khiến cho cơ thể mẹ bầu không hấp thụ hết chất dinh dưỡng gây tồn đọng, cùng với sự thay đổi hormone khi mang thai kết hợp với những vấn đề về tiêu hóa nói trên khiến cho người mẹ xuất hiện chứng khó ngủ, ngủ không sâu, mất ngủ.
Áp dụng chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ chất và đúng giờ sẽ giúp cải thiện các vấn đề tiêu hóa khiến cho mẹ bầu có giấc ngủ ngon hơn. Uống một cốc sữa nóng trước khi đi ngủ là một ý tưởng không tồi đối với các mẹ bầu hay bị mất ngủ.
3. Vấn đề về hô hấp
Trong giai đoạn đầu thai kỳ, việc thay đổi hormone khiến hơi thở của người mẹ trở nên chậm và sâu, dẫn đến cảm giác hít thở khó khăn. Bước sang những giai đoạn sau, khi dạ con xâm lấn và chèn ép cơ hoành, cản trở hoạt động của cơ hoành khiến thai phụ càng cảm thấy khó thở hơn. Điều này cũng đồng nghĩa với việc mẹ bầu cần phải thở nhiều hơn để lấy đủ oxy cung cấp cho cơ thể. Theo thống kê, dung tích thở của phụ nữ có thể tăng 40% trong quá trình mang thai, nhưng lượng oxy chỉ tăng 20%, chứng tỏ người mẹ thở ra carbon dioxide nhiều hơn bình thường. Hàm lượng carbon dioxide trong máu thấp khiến cho mẹ bầu cảm thấy cơ thể mệt mỏi, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống trong đó có giấc ngủ.
4. Thai nhi phát triển ngày một lớn
Sự phát triển của thai nhi ngày càng lớn khiến cho người mẹ khó tìm được tư thế ngủ thoải mái mà vẫn an toàn cho trẻ, dẫn đến chứng mất ngủ.
Các chuyên gia khuyến cáo nằm nghiêng bên trái là tư thế phù hợp nhất cho mẹ bầu. Ngoài ra, có thể sử dụng gối chuyên dụng dành cho bà bầu để cải thiện chất lượng giấc ngủ.
5. Nhịp tim tăng
Trong quá trình mang thai, tim phải làm việc nhiều hơn bình thường để bơm máu tới dạ con. Đây cũng là một nguyên nhân gây mất ngủ ở thai phụ.
6. Thường xuyên tiểu đêm và hàm lượng Urê tăng
Trong suốt thời gian thai kỳ, thận phải làm việc nhiều hơn 30 – 50% so với bình thường, dẫn đến hàm lượng Urê tăng cao và bàng quang chứa nhiều nước tiểu hơn. Ngoài ra, khi tử cung phát triển lớn chèn ép bàng quang gây khó chịu và phải tiểu tiện thường xuyên, kể cả ban đêm dẫn đến hiện tượng mất ngủ, ngủ không sâu ở phụ nữ mang thai.
7. Chuột rút và đau lưng
Chuột rút thường xuất hiện đột ngột ở đùi, bắp chân rồi chuyển hóa thành những cơn đau khi mang thai khiến cho giấc ngủ của mẹ bầu bị gián đoạn. Hiện tượng này thường diễn ra trong những tháng cuối thai kỳ.
Một nguyên nhân khác cũng dễ gây mất ngủ ở mẹ bầu là do khi bụng ngày càng lớn, chân và lưng phải chịu sức nặng của cơ thể dẫn đến tình trạng đau lưng khi mang thai.
8. Ốm nghén
Những tháng đầu mang thai, hầu hết mẹ bầu đều xuất hiện triệu chứng ốm nghén như mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, mệt mỏi… Việc cơ thể không thoải mái cũng là một trong những nguyên nhân gây mất ngủ ở mẹ bầu.
9. Thiếu vitamin B
Cơ thể thiếu vitamin B có thể dẫn đến tình trạng mất ngủ, ngủ không ngon giấc ở phụ nữ mang thai. Mẹ bầu cần chú ý bổ sung vitamin B trong cơ thể; tuy nhiên nên uống vào sáng sớm, tránh uống vào buổi tối trong trường hợp bổ sung bằng liều uống.
Thông thường, một ngày con người dành ra 1/3 thời gian để ngủ, vì vậy giấc ngủ là cực kỳ quan trọng. Vì vậy, các mẹ bầu cần chú ý xây dựng chế độ sinh hoạt và dinh dưỡng hợp lý để cải thiện giấc ngủ trong quá trình mang thai, tránh gây hại tới sức khỏe của mẹ và bé.
Vì vậy, khi xuất hiện các triệu chứng bất thường trong thai kỳ, bạn nên được thăm khám và tư vấn với bác sĩ chuyên khoa.
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Bệnh Đái Tháo Đường Trong Thai Kỳ : Nguyên Nhân &Amp; Cách Chữa Trị trên website Tobsill.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!