Cập nhật nội dung chi tiết về 11 Điều Cần Biết Về Đái Tháo Đường Thai Kỳ mới nhất trên website Tobsill.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1. Đái tháo đường thai kỳ là gì?
Bệnh đái tháo đường thai kỳ là tình trạng lượng đường trong máu cao hơn mức bình thường và xảy ra trong quá trình mang thai từ tuần thai 24 – 28. Đái tháo đường thai khi nếu không được phát hiện sớm sẽ ảnh hưởng đến cả mẹ và con. Vì vậy, khám thai định kỳ và kiểm tra đường huyết thường xuyên giúp mẹ bầu đảm bảo sức khỏe cho mẹ và con trong suốt thai kỳ.
2. Nguyên nhân gây ra bệnh đái tháo đường thai kỳ?
Bình thường, tụy tạng có nhiệm vụ sản xuất ra insulin để điều hòa đường trong máu. Trong quá trình mang thai, các hormone của nhau thai làm rối loạn việc sản xuất insulin này. Tụy tạng cần phải sản xuất nhiều insulin hơn, có khi gấp 2 lần. Có xuất hiện hiện tượng đề kháng insulin.
Khi tụy tạng không đảm bảo sản xuất đủ lượng insulin cần thiết cho cơ thể thì đường máu sẽ tăng cao và dẫn đến tình trạng đái tháo đường thai kỳ. Trong đó, thừa cân, béo phì, mẹ bầu lớn tuổi khi mang thai (trên 35 tuổi), gia đình hay bản thân có tiền sử bị đái tháo đường,… là một trong những yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh đái tháo đường thai kỳ.
3. Dấu hiệu của bệnh đái tháo đường thai kỳ là gì?
Triệu chứng bệnh đái tháo đường thai kỳ thường không có biểu hiện rõ ràng, nhưng mẹ bầu sẽ gặp một số biểu hiện giống những người mắc bệnh đái tháo đường:
Luôn cảm thấy khát nước và đi tiểu nhiều.
Vùng kín bị nấm men, ngứa ngáy, khó chịu,…
Khó lành các vết trầy xước, vết thương.
Sụt cân không rõ nguyên nhân.
Cơ thể cảm thấy mệt mỏi, thiếu năng lượng và kiệt sức.
Nước tiểu có nhiều kiến bâu,…
4. Đối tượng dễ mắc bệnh đái tháo đường khi mang thai
Tiền sử gia đình có trên 30: Thừa cân, béo phì.
Chỉ số cơ thể ( BMI) trên 30: Thừa cân, béo phì.
Tuổi trên 25
Tiền sử bản thân có đái tháo đường thai kỳ trong lần mang thai trước.
Trước đây đã sinh một bé nặng trên 4,1 kg hoặc một thai chết lưu không rõ nguyên nhân.
5. Biến chứng của đái tháo đường thai kỳ là gì?
Khi lượng insulin sản sinh không đủ sẽ dẫn đến đường trong máu tăng cao, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi trong suốt quá trình mang thai.
Ảnh hưởng của đái tháo đường thai kỳ đối với mẹ
Các biến chứng thai kỳ thường gặp như tiền sản giật, sản giật cao gấp 4 lần so với người bình thường, nhiễm trùng, băng huyết sau sinh,…
Khó sinh: Đường trong máu của mẹ sẽ truyền sang bé, làm tuyến tụy của bé hoạt động nhiều hơn bình thường để sản xuất thêm insulin. Điều này dẫn đến phân thân trên của bé – vai phát triển nhanh trong thai kỳ. Một số trường hợp có thể gây gãy xương do vai rộng hoặc tổn thương não trong quá trình sinh nở.
Ảnh hưởng của đái tháo đường thai kỳ đối với thai nhi
Bệnh đái tháo đường thai kỳ nếu không được phát hiện và kiểm soát tốt có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe mẹ bầu và thai nhi:
Hội chứng hạ đường huyết ở trẻ sơ sinh: Sau sinh, tuyến tụy của bé vẫn tiếp tục sản xuất tiếp insulin để đáp ứng lượng đường dư thừa trước đây. Do đó, lượng đường trong máu của bé sẽ xuống thấp gây nên tình trạng hạ đường huyết. Một số trường hợp gây ra tình trạng co giật dẫn đến hôn về và tổn thương não nếu bé không được kiểm tra và phát hiện kịp thời.
Thai nhi có nguy cơ dị tật hoặc tử vong, chậm phát triển, thai to, giảm sự trưởng thành của phổi
Béo phì: Nếu mẹ bị thừa cân và đái tháo đường trước khi mang thai, em bé sinh ra có nguy cơ thừa cân gấp 3,5 lần so với những bé khác.
Hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh: Hội chúng suy hô hấp xảy ra vì em bé có thể bị sinh non khi phổi chưa phát triển đầy đủ.
Thai nhi có nguy cơ bị các dị tật bẩm sinh ở hệ tiết niệu, hệ thần kinh, tim mạch,…
Bé cũng dễ bị vàng da trong 28 ngày đầu sau sinh
6. Bị đái tháo đường thai kỳ nên ăn gì?
Các mẹ cần có chế độ dinh dưỡng hợp lý để duy trì lượng đường huyết hấp thụ vào cơ thể.
Ăn sáng đầy đủ: Có thể thử bắt đầu ngày mới với ngũ cốc nguyên hạt, một quả trứng luộc và một hộp sữa chua.
Uống từ 6 – 8 ly nước trong ngày.
Ăn ít tinh bột, đường bởi nhóm thức ăn này có chứa nhiều carbonhydrate sẽ làm đường máu tăng nhanh.
Mẹ bầu có thể ăn thoải mái các loại rau củ không tinh bột như rau diếp, rau cải, cần tây, súp lơ xanh, cà rốt,…
Thực phẩm giàu protein như thịt lợn, gà, bò, trứng, đậu và các sản phẩm được chế biến từ sữa.
Ăn thực phẩm có nhiều chất xơ như ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau xanh, đậu bắp,…
7. Thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ kiêng ăn gì?
Hạn chế ăn các loại thực phẩm chứa nhiều carbonhydrate đơn có trong thức ăn như bánh mì, bánh ngọt, cơm trắng, xôi, nước ngọt, kẹo,…
Không nên ăn các thực phấm chứa chất béo bão hòa: Sử dụng các loại chất béo có nguồn gốc từ thực vật như dầu oliu, dầu hướng dương, các loại hạt,…
Tránh ăn loại có chứa nhiều chất béo bão hòa như: Xúc xích, thịt xông khói.
8. Bị đái tháo đường thai kỳ có sinh thường được không?
Trong quá trình mang thai, nếu mẹ bầu có chế độ ăn uống phù hợp, có thể kiểm soát được lượng đường trong cơ thể thì thai kỳ vẫn phát triển bình thường không ảnh hưởng đến việc sinh nở.
Khi quyết định sinh thường hay sinh mổ còn phụ thuộc vào nhiều lý do sản khoa, khó có thể dự đoán được trong thai kỳ. Khi mẹ bầu vào chuyển dạ, bác sĩ sẽ kiểm tra và dự đoán tình trạng sức khỏe của mẹ bầu để quyết định việc sinh thường hay sinh mổ.
9. Tôi bị đái tháo đường thai kỳ có được uống sữa bầu không?
Mẹ bầu cần kiểm tra thai kỳ thường xuyên để biết được mức độ đường trong máu cao hay thấp. Uống sữa bầu thông dụng hay loại sữa dành riêng cho bà bầu sẽ được bác sĩ chỉ định theo tình trạng của mỗi người.
Sữa cho mẹ bầu bị đái tháo đường thường là các loại sữa không làm tăng đường huyết quá mức, thường là sữa không đường và có hàm lượng carbohydrate trong sữa thấp.
10. Quá trình xét nghiệm đường huyết cho bà bầu diễn ra như thế nào?
Xét nghiệm đường huyết trong thời kỳ mang thai hay còn gọi là nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống được sử dụng để chẩn đoán tiền đái tháo đường và bệnh đái tháo đường, đặc biệt là để phát hiện đái tháo đường thai kỳ, được thực hiện giữa tuần thai 24 và 28. Khi thực hiện nghiệm pháp đường huyết cần chú ý:
Ăn uống bình thường 3 ngày trước đó.
Không dùng các thuốc thuộc nhóm glucocorticoid, thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta giao cảm ít nhất 3 ngày trước khi làm nghiệm pháp.
Trước lúc làm nghiệm pháp phải nghỉ ngơi ít nhất 30 phút.
Thử nghiệm được tiến hành vào buổi sáng sau khi nhịn đói sau ăn từ 10 – 14 giờ.
Lấy máu xét nghiệm đường huyết lúc đói, sau đó cho mẹ bầu uống 75g glucose trong 5 phút. Định lượng glucose huyết tại thời điểm 1 và 2 giờ sau khi uống nước đường.
Trong thời gian làm nghiệm pháp mẹ bầu có thể ngồi nhưng không được hút thuốc lá, uống cà phê.
11. Cách phòng tránh đái tháo đường thai kỳ
Khi mang thai, bạn không cần tuyệt đối kiêng các hoạt động thể dục, các bài tập nhẹ nhàng, tập yoga, đi bộ, bơi, đạp xe đạp cũng giúp kiểm soát được lượng đường trong máu, tăng lưu thông khí huyết và hỗ trợ sự phát triển của thai nhi trong bụng.Các mẹ bầu được khuyến khích đi bộ thường khoảng từ 20 – 30 phút sau bữa ăn và đảm bảo nhịp tim không quá 140 lần /phút. Việc tập luyện mỗi ngày sẽ giúp cơ thể dễ dàng dung nạp glucose, đẩy lùi đái tháo đường, khắc phục triệu chứng đau lưng, chuột rút,…
Lập kế hoạch cho các bữa ăn: Chia nhỏ các bữa ăn thành 5 – 6 bữa một ngày với 3 bữa chính và 2 – 4 bữa phụ. Các bữa ăn nên cố đinh vào một thời gian và khối lượng tương tự nhau giữa các ngày.- Kiểm tra phần ăn: là qui định cho một suất ăn có chứa 1 lượng calo nhất định – Tìm tổng lượng carbonhydrates trong mỗi phần ăn: Tổng lượng carbonhydrates trong mỗi phần ăn của mẹ bầu chỉ nên tối đa là 62g. Kiểm tra thai định kỳ trong suốt quá trình mang thai là cách tốt nhất để mẹ bầu kiểm soát đái tháo đường thai kỳ và các biến chứng không mong muốn do bệnh gây ra. Khi được phát hiện đái tháo đường thai kỳ, cần được bác sĩ chuyên khoa tư vấn theo dõi.
Đái tháo đường thai kỳ thật sự là một căn bệnh nguy hiểm với sức khỏe của cả mẹ và bé, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ gây ra một loạt biến chứng nguy hiểm như: Sinh khó, thai lưu, băng huyết, sản giật, thai lưu, sinh non, hạ đường huyết ở trẻ sơ sinh, dị tật thần kinh, hô hấp,… Vì vậy, trong suốt thai kỳ, bà bầu nên thường xuyên kiểm tra đường huyết để điều trị sớm.
Để bảo vệ sức khỏe của mẹ và bé toàn diện cũng như giúp mẹ an tâm hơn trong khi chuyển dạ, Vinmec cung cấp dịch vụ Thai sản trọn gói. Với gọi dịch vụ này, thai phụ sẽ được xét nghiệm đường huyết thường xuyên. Nếu bạn bị tiểu đường thai kỳ, các bác sĩ chuyên khoa sẽ tư vấn hướng điều trị, chế độ dinh dưỡng tốt cho cả mẹ và bé, vừa giúp mẹ điều trị bệnh hiệu quả, vừa đảm bảo thai nhi vẫn phát triển toàn diện. Các bác sĩ khoa Sản tại Vinmec đều có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, được cập nhật thường xuyên, liên tục những kỹ thuật thai sản mới nhất trên thế giới, giúp bảo vệ sức khỏe thai phụ và thai nhi tốt nhất.
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.
Bà Bầu Làm Gì Khi Bị Đái Tháo Đường?
Đái tháo đường thai kì sẽ tự động biến mất sau khi bé chào đời.
Người phụ nữ mang thai khi được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) dễ bị sang chấn tinh thần vì lo sợ. Tuy nhiên, không như các dạng ĐTĐ khác, ĐTĐ thai kỳ thường tự động biến mất sau khi bé chào đời.
Đái Tháo Đường thai kỳ là gì?
Đó là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào, được phát hiện trong thời kỳ mang thai. Có thể nói, ĐTĐ thai kỳ chính là một thể bệnh ĐTĐ, chỉ xuất hiện và chỉ tồn tại trong thời gian người phụ nữ mang thai. ĐTĐ thai kỳ khởi phát trong khi có thai và tự khỏi sau khi sinh. Nếu trong vòng 6 tuần sau khi sinh, người mẹ ĐTĐ thai kỳ chưa khỏi bệnh thì lúc này không được chẩn đoán là ĐTĐ thai kỳ nữa mà thuộc thể bệnh ĐTĐ týp 1, týp 2, ĐTĐ do dinh dưỡng hoặc ĐTĐ triệu chứng. Có nghĩa là chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ một cách chắc chắn nhất đó là chẩn đoán hồi cứu sau khi sinh 6 tuần.
Người bệnh phải thực hiện chế độ ăn uống của người bệnh ĐTĐ Ai có nguy cơ
Những phụ nữ có nguy cơ cao nhất là những người đang mắc bệnh ĐTĐ hoặc đã từng mắc ĐTĐ thai kỳ trong lần mang thai trước đó hay những người sinh 1 hay nhiều con có trọng lượng “đáng nể” khi mới chào đời. Những phụ nữ thừa cân và những phụ nữ từng sảy thai hay tiền sản giật cũng có nguy cơ cao.
Ngoài ra, những nhóm phụ nữ sau cũng có nguy cơ:
– Những bà mẹ lớn tuổi (có khuynh hướng phát triển bệnh ĐTĐ do tuổi tác).
– Những phụ nữ mắc bệnh huyết áp cao.
– Những phụ nữ mà từng có trọng lượng “khủng” sau sinh (nặng hơn 4kg).
– Những phụ nữ mà có cha/mẹ hay anh/chị em ruột từng phải tiêm insulin bổ sung.
Chẩn đoán
Đái tháo đường thai kỳ rất khó phát hiện nếu không làm xét nghiệm máu hoặc không làm nghiệm pháp dung nạp glucose vì bệnh thường không có các triệu chứng hay các dấu hiệu biểu hiện ra bên ngoài. Bởi vậy, tất cả phụ nữ mang thai đều cần phải khám sàng lọc ĐTĐ thai kỳ. Trước đây, việc sàng lọc dựa vào kết quả xét nghiệm nước tiểu, theo kết quả này thì sẽ không chính xác vì nhiều phụ nữ mang thai không bị ĐTĐ thai kỳ mà vẫn có đường niệu dương tính. Mặt khác những người ĐTĐ thai kỳ cũng có những lúc không có đường trong nước tiểu.
Bạn sẽ cần phải nhịn ăn trong ít nhất 6 giờ trước khi thực hiện xét nghiệm. Lúc đó, y tá sẽ lấy mẫu máu. Mẫu máu đầu tiên sẽ được dùng để đo mức đường huyết trong máu khi bạn đang nhịn ăn và được gọi là test cơ bản.
Sau đó, bạn sẽ được uống một cốc nước đường, khi đường ngấm vào máu, bạn sẽ được lấy máu lần 2 để đo mức đường huyết rồi so sánh với mức đường huyết trong mẫu máu lần 1.
Vì sao cần phải phát hiện ĐTĐ khi mang thai?
Rất có thể bạn sẽ đưa ra một câu hỏi cho chúng tôi: ĐTĐ thai kỳ tự khỏi, như vậy có cần phải phát hiện và can thiệp không? Chúng tôi xin trả lời với bạn rằng: rất cần. Nếu không có sự “rất cần” này thì hậu quả của ĐTĐ thai kỳ đối với người mẹ và thai nhi sẽ trở nên rất nghiêm trọng – nghiêm trọng trong quá trình mang thai, trong lúc sinh và ngay cả cuộc sống sau này.
Tăng đường máu trong thời kỳ mang thai sẽ làm tổn hại dến thai nhi, gây ra những bất thường bẩm sinh, thai to hoặc sảy thai. Trong 6 tháng cuối của thời kỳ mang thai, nếu người mẹ bị tăng đường huyết thì cũng gây tăng đường huyết cho thai nhi và gây ra tình trạng tăng insulin ở thai nhi. Sau khi sinh, do trẻ không nhận được lượng đường nhiều như khi còn đang ở trong tử cung của mẹ nữa, sự dư thừa insulin sẽ làm cho đường máu của trẻ dưới mức bình thường. Hạ đường máu ở trẻ rất dễ gây tổn thương các tế bào thần kinh não bộ nếu không được điều trị kịp thời. Thai của những người mẹ ĐTĐ có xu hướng to hơn bình thường nên rất dễ có nguy cơ bị đẻ non. Do đẻ non nên trẻ có nhiều nguy cơ mắc các bệnh về đường hô hấp, đặc biệt là hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh.
Nếu chế độ tập luyện và ăn uống vẫn không kiểm soát được đường huyết, bắt buộc người bệnh phải dùng thuốc. Người bệnh ĐTĐ thai kỳ phải được điều trị bằng insulin với liều lượng do bác sĩ chỉ định, cần được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị, tránh gây hạ đường huyết và các tai biến khác.
Tăng đường huyết ở phụ nữ mang thai sẽ gây nên tiền sản giật (tăng huyết áp, phù…) nếu không được kiểm soát tốt đường huyết. Tăng huyết áp ở người mẹ sẽ de dọa đến tính mạng của cả mẹ và thai nhi. ĐTĐ thai kỳ có thể làm tăng nồng độ xê-tôn máu của người mẹ, bởi vậy mà thai nhi cũng bị tăng xê-tôn máu – một yếu tố không thuận lợi cho sự phát triển bình thường của thai nhi.
Người phụ nữ Đái tháo đường thai kỳ có thể luyện tập ở mức trung bình và tránh một số hoạt động nhất định cho đến sau khi sinh nở. Trong tập luyện, người bệnh cần giữ nhịp tim không vượt quá 140 lần/phút, không nên để tình trạng nhịp tim nhanh kéo dài và tránh tập luyện quá sức. Cũng như các bà mẹ mang thai khác, người mẹ bị ĐTĐ thai kỳ nên đi bộ hoặc bơi lội nếu có điều kiện.Trong khi bơi, sức nâng của nước sẽ làm giảm áp lực các khớp, không gây chấn thương cho các xương khớp ở bàn chân và cẳng chân.
Nếu chế độ tập luyện và ăn uống vẫn không kiểm soát được đường huyết, bắt buộc người bệnh phải dùng thuốc. Người bệnh ĐTĐ thai kỳ phải được điều trị bằng insulin với liều lượng do bác sĩ chỉ định, cần được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị, tránh gây hạ đường huyết và các tai biến khác.
Thực Đơn Và Chế Độ Luyện Tập Cho Bà Bầu Bị Đái Tháo Đường Thai Kỳ
Thông thường đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) phát hiện được từ tháng 4 của thai kỳ và có thể khỏi sau khi sinh khoảng 6 tuần. Đạt 2 chỉ số sau đây thì chẩn đoán xác định ĐTĐTK:
Đường huyết lúc đói ≥ 150mg %.
Sau 02 giờ, uống 75g đường huyết ≥ 140mg%.
Ảnh hưởng đái tháo đường thai kỳ
* Đối với mẹ:
Mẹ bị đái tháo đường thực sự hoặc bệnh nặng hơn nếu mẹ đã bị ĐTĐ.
Mẹ bị tiền sản giật hoặc sản giật và sẽ tăng nguy cơ này ở lần mang thai sau.
Mẹ tăng cân trên 20kg, đa số thai to, con sinh ra cân nặng trên 4kg, đa ối.
Mẹ ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều (nước tiểu có đường), bị nấm candida tái phát nhiều lần..
Mẹ bị nhiễm trùng, viêm thận, viêm bể thận và băng huyết sau sinh.
Mẹ bị sẩy thai nhiều lần liên tiếp hoặc thai chết lưu không rõ lý do.
* Đối với con:
Dị dạng thai, dị tật bẩm sinh về thần kinh, cơ,…
Thai to sinh ra dễ gãy xương, sang chấn khi sinh và mổ.
Tăng tỷ lệ tử vong thai nhi và trẻ sơ sinh trong tuần đầu tiên sau khi chào đời từ 2-5 lần.
Suy hô hấp, hạ đường huyết, canxi, nguy cơ đái tháo đường di truyền.
Ổn định đường huyết trong thai kỳ bằng chế độ dinh dưỡng
Thực phẩm thai phụ nên ăn
Nên ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày để ổn định đường huyết. Ăn 3 bữa chính và 1-2 bữa ăn phụ.
Nên ăn thịt nạc, cá nạc, đậu hũ, yaourt, sữa không béo, không đường.
Nên ăn thực phẩm ít gây tăng đường máu: gạo lức, đậu đỗ, rau xanh, củ quả, trái cây ít ngọt.
Lưu ý: Đối với phụ nữ mang thai 6 tháng cuối thêm 350 cal/ngày. Đối với phụ nữ cho con bú thêm 550 cal/ngày.
Những loại thực phẩm nên giảm ăn:
Giảm ăn các thực phẩm nhiều đường: bánh kẹo, trái cây ngọt, kem, chè…
Giảm ăn mặn và thực phẩm chế biến sẵn chứa nhiều muối để phòng ngừa tăng huyết áp: khô, thịt nguội, mì gói, đồ hộp…
Giảm ăn các thực phẩm nhiều chất béo như: da, lòng đỏ trứng, thức ăn chiên xào, phủ tạng (gan, tim, thận).
Giảm uống rượu, bia, nước ngọt, cà phê, chè đặc, nước ép trái cây ngọt.
Năng lượng 2400 Kcal: P = 67.5g ≈ 15% năng lượng; L = 50g ≈ 25% năng lượng; G = 270g ≈ 55% năng lượng.
Chất xơ: 20-25g/ ngày.
Ăn nhạt tương đối: Natri £ 2000mg/ ngày – NaCl < 6g/ ngày.
Đủ các yếu tố vi lượng và vitamin: vitamin nhóm B, C, E, A.
Ổn định đường huyết bằng vận độngTập thể dục không những giúp thai phụ chuẩn bị cho cuộc sinh nở sắp tới được thành công, nhanh chóng, nhẹ nhàng, tăng khả năng chịu đựng mà nó còn giúp họ quản lý được cân nặng của mình. Tuy nhiên vẫn nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc nữ hộ sinh trước khi tham gia các hoạt động này:
1. Đi bộ:
Đi bộ là hoạt động rất tốt cho phụ nữ mang thai. Không nên cố gắng đi bộ khi cơ thể đã mệt mỏi và có thể nghỉ ngơi bất cứ lúc nào mình muốn.
Hỗ trợ tim mạch tốt nhất cho phụ nữ mang thai.
Giúp hệ cơ bắp săn chắc, tử cung được co bóp nhanh và dễ dàng hơn, đốt cháy calo, kiểm soát tốt trọng lượng của bản thân, giảm nguy cơ táo bón.
Giúp cơ thể khỏe mạnh và giảm nguy cơ đái tháo đường và tiền sản giật.
2. Chạy bộ nhẹ nhàng
Tuân thủ nguyên tắc: tập nhẹ nhàng, vừa sức, tránh thở dốc, chọn đoạn đường bằng phẳng. Thông báo cho bác sĩ theo dõi thai kỳ biết về chế độ tập chạy của mình.
Giảm thiểu xác suất bệnh tiểu đường thai kỳ, viêm tĩnh mạch chân, áp huyết cao và bệnh trĩ.
Củng cố cơ cột sống giúp hỗ trợ duy trì tư thế cần thiết trong thời gian mang thai.
3. Bơi lội
Giảm chứng bệnh đau lưng, cơ bắp vận động, các mạch máu được nước massage, thúc đẩy máu lưu thông tốt cho mẹ và con, phòng ngừa táo bón, phù chân.
Giúp phổi khỏe, hít sâu tốt, điều chỉnh vị trí thai nhi để sinh dễ dàng .
Giúp tiêu hao năng lượng thừa, phòng tránh tiền sản giật và đái tháo đường.
Tiếp xúc ánh nắng mặt trời, giúp sát khuẩn và cholesterol dưới da chuyển hóa thành vitamin D3 (vitamin giúp hấp thụ canxi, phốt pho tốt cho xương của thai nhi).
Giảm đau đầu, giúp hệ thống thần kinh của bé phát triển khỏe mạnh.
4. Yoga
Giúp luyện thở, cung cấp lượng oxy dồi dào và đào thải khí cacbonic.
Giúp hệ xương khớp được dẻo dai, kiểm soát trọng lượng, giảm nguy cơ đái tháo đường.
Giúp thư giãn, giải tỏa căng thẳng và mệt mỏi.
5. Khiêu vũ
Giúp tránh stress, tinh thần vui vẻ và thoải mái.
Giúp cơ thể nhẹ nhàng và uyển chuyển hơn, hạn chế nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường và cao huyết áp trong thai kỳ.
Nguồn: Khoa Dinh dưỡng và Tiết chế – Bệnh viện Từ Dũ
11 Điều Cần Biết Biết Khi Mang Thai Đôi
Út Em chào các mẹ.
Nếu các mẹ mang thai đôi và đang lúng túng không biết phải làm gì thì các mẹ sẽ không phải đối mặt việc này một mình đâu.
Phụ nữ mang thai đôi được cho là nhận được sự may mắn gấp đôi nhưng nó cũng có thể gây ra nhiều nguy hiểm hơn so với mang thai đơn.
Ở Mỹ, theo tổ chức y tế phi chính phủ Mayo Clinic tại Rochester, Minn, cứ khoảng 3 trong số 100 phụ nữ có thai sẽ mang thai đôi hoặc thai ba. Theo nhiều báo cáo, tỷ lệ mang thai đôi đang ngày càng gia tăng.
Để có sự chuẩn bị tốt, các mẹ hãy làm quen với 11 vấn đề mà các mẹ không biết về mang thai đôi từ khi thụ thai đến khi vượt cạn sinh nở.
Điều 1: Các mẹ có khả năng mang thai đôi tự nhiên khi đã ở độ tuổi 30-40
Theo tiến sỹ Abdulla Al-Khan, giám đốc điều hành y khoa và phẫu thuật cho mẹ và bé của Trung tâm y tế đại học Hackensack ở New Jersey:
Chúng ta thường cho rằng khi phụ nữ càng lớn tuổi, khả năng thụ thai càng khó nhưng tuổi ngày càng cao lại càng làm tăng khả năng mang thai đôi. Khi phụ nữ ở độ tuổi 25 hay khi 30-40 tuổi, chu kỳ rụng trứng không bình thường nữa. Nếu phụ nữ rụng trứng không theo chu kỳ, họ có thể rụng hai nang trứng cùng một lúc.
Do vậy, việc mang thai đôi hoàn toàn có thể xảy ra mà không có sự can thiệp của công nghệ y tế hỗ trợ sinh sản.
Điều số 2: Nếu mang thai đôi, các mẹ cần phải bổ sung nhiều axit folic hơn
Theo tiến sĩ Manju Monga, giáo sư Berel Held đồng trưởng khoa y học nghiên cứu bào thai ở Viện đại học khoa học sức khỏe Texas tại Houston thì phụ nữ mang thai đôi cần nhiều axit folic để giảm thiểu nguy cơ bị dị tật bẩm sinh đối với thai nhi.
Tiến sĩ Monga – người cũng từng mang thai đôi cho biết thêm:
Chúng tôi khuyến nghị những mẹ bầu mang thai đôi cần bổ sung 1mg axit folic mỗi ngày còn các mẹ chỉ mang thai 1 bé thì cần 0.4mg. Axit folic được biết đến là có thể làm giảm nguy cơ bị dị tật ống thần kinh, ví dụ như tật nứt đốt sống.
Điều số 3: Phụ nữ mang thai đôi thường phải dành nhiều thời gian đến chỗ bác sĩ sản khoa để thăm khám
Theo tiến sĩ Monga:
Phụ nữ mang thai đôi cần phải kiểm soát cẩn thận hơn so với mang thai một em bé. Chúng tôi thường thực hiện nhiều siêu âm thường xuyên hơn theo quá trình phát triển của 2 thai nhi trong bụng so với việc mang thai đơn chỉ thực hiện một siêu âm hình thái học và một siêu âm đánh giá sự phát triển thai nhi
Tiến sĩ Al-Khan cho rằng bên cạnh những xét nghiệm bổ sung đó là những mối nguy hại cho thai kỳ. Ví dụ như khả năng sảy thai sau khi chọc ối sẽ cao hơn khi mang thai đôi. Nếu các mẹ đã mang thai đôi, khả năng sảy thai lên đến 1/500 so với 1/1000 khi mang thai đơn.
Điều số 4: Cơn ốm nghén buổi sáng có thể sẽ tồi tệ hơn khi mang thai đôi
Tiến sĩ Al-Khan cho biết:
Một trong những giả định cho rằng nguyên nhân gây ra cơn ốm nghén buổi sáng là do nồng độ hooc-môn thai kỳ hCG cao và chúng ta biết rằng mức độ hooc-môn này sẽ cao hơn đối với các mẹ mang thai đôi vì vậy các mẹ sẽ gặp phải những cơn buồn nôn hoặc nôn mửa nhiều hơn trong giai đoạn tam cá nguyệt thứ nhất. Tin tốt cho các mẹ là phần lớn những cơn ốm nghén buổi sáng sẽ chấm dứt trong khoảng 12-14 tuần ngay cả khi mang thai đôi.
Tiến sĩ Monga chia sẻ rằng những điều đó không phải là tất cả. Những mẹ mang thai đôi còn hay phàn nàn vì gặp phải những cơn đau lưng, khó ngủ hoặc bị ợ hơi nhiều hơn các mẹ chỉ mang thai một bé. Những mẹ mang thai đôi cũng có nguy cơ thiếu máu và xuất huyết (chảy máu) cao hơn sau khi sinh.
Điều 5: Xuất hiện đốm máu dễ xảy ra hơn trong quá trình mang thai đôi
Theo tiến sĩ Al-Khan:
Khi các mẹ thấy xuất hiện đốm máu trong tam cá nguyệt thứ nhất, các mẹ có nguy cơ bị sảy thai và tình trạng sảy thai cũng dễ xảy ra khi mang thai đôi, tam thai hoặc mang thai 4 em bé. Vì vậy, phụ nữ thường bị ra đốm máu trong giai đoạn tam cá nguyệt thứ nhất khi mang đa thai.
Nhưng nếu chỉ xuất hiện một chút đốm máu thì đó chưa chắc đã là dấu hiệu nguy hiểm ngay cả khi mang thai đôi. Khi ra một ít đốm máu nhưng không kèm theo tình trạng bị chuột rút thì mọi chuyện sẽ vẫn ổn nhưng nếu có hiện tượng chuột rút, chảy máu nhiều và vón cục thì đó mới là dấu hiệu của tình trạng xấu có thể sẽ xảy ra nên cần tìm đến bác sĩ.
Điều 6: Các mẹ không cảm thấy những cú đạp của thai nhi sớm hơn khi mang thai đôi
Theo tiến sĩ Al-Khan:
Nhìn chung khi mang thai đôi, những chuyển động của thai nhi thường được nhận biết khi được 18 tuần đến 20 tuần thai và hiện tượng này cũng tương tự đối với các mẹ chỉ mang bầu 1 em bé.
Thời điểm các mẹ bắt đầu cảm nhận được những chuyển động của thai nhi gần như phụ thuộc vào lần mang thai trước đó. Nếu các mẹ đã có con, các mẹ sẽ biết chuyển động của thai nhi là như thế nào nhưng nếu đây là lần đầu mang thai, các mẹ có thể sẽ không phân biệt được chuyển động của thai nhi với tình trạng co bóp của dạ dày.
Điều số 7: Phụ nữ mang thai đôi tăng cân nhiều hơn những mẹ mang thai đơn
Tiến sĩ Al-Khan cho rằng:
Khi mang thai đôi, các mẹ sẽ tăng cân nhiều hơn vì phải mang cùng lúc 2 thai nhi, 2 nhau thai và nhiều nước ối hơn. Ngoài ra, lúc này các mẹ cũng phải bổ sung nhiều năng lượng hơn
Bên cạnh đó, theo tiến sĩ Monga cho biết cũng không có công thức tăng cân nào trong suốt thời gian mang thai đôi.
Cân nặng tăng trung bình đối với trường hợp mang thai đơn khoảng 11,34kg còn mang thai đôi khoảng 13,6kg-15,9kg. Chúng tôi không mong muốn những mẹ mang thai đôi tăng hơn 18,1kg hoặc ít hơn 6,8kg
Theo định hướng tăng cân tạm thời của Bộ y tế với phụ nữ dự định mang thai đôi:
Phụ nữ có cân nặng bình thường nên tăng thêm 16,8kg đến 24,5kg
Phụ nữ thừa cân nên tăng thêm khoảng 14-22,7kg
Phụ nữ béo phì chỉ nên tăng thêm khoảng 11,3-19kg
Vậy cân nặng chính xác các mẹ cần đạt được là bao nhiêu? Bộ y tế khuyến cáo rằng các mẹ nên trao đổi với bác sĩ về điều này bởi vì mỗi thai phụ cần có chế độ riêng cho mình.
Điều số 8: Khi mang thai đôi, nguy cơ bị tiểu đường thai kỳ cao hơn
Tiến sĩ Monga cho biết:
Tiểu đường thai kỳ sẽ dễ xảy ra hơn khi các mẹ mang thai đôi. Điều đó có nghĩa là nguy cơ bị tiểu đường thai kỳ càng cao nếu thai nhi càng to và cần phải mổ.
Dù cho tình trạng tiểu đường dễ xảy ra hơn nhưng các biến chứng của nó cũng ít hơn bởi vì kích thước của thai nhi song sinh không quá to.
Ngoài ra, tiến sĩ cũng cho rằng những mẹ bị tiểu đường khi mang thai có thể sau này sẽ phát triển thành bệnh tiểu đường loại 2.
Điều số 9: Nguy cơ bị tiền sản giật cũng cao hơn khi mang thai đôi
Mọi người không hề biết được nguyên nhân dẫn đến tình trạng tiền sản giật nhưng chúng ta biết rằng nó thường xảy ra với phụ nữ mang thai đôi nhiều hơn.
Tình trạng tiền sản giật có thể được phát hiện bằng tình trạng huyết áp cao, lượng protein trong nước tiểu hoặc đôi khi là dấu hiệu sưng ngón chân, bàn chân và tay. Đây là tiền thân của tình trạng tiền sản giật nghiêm trọng và có thể nguy hiểm đến tính mạng.
Điều số 10: Chuyển dạ sinh nở có thể sớm hơn khi mang thai đôi
Theo Al-Khan:
Phần lớn các mẹ mang song thai thường chuyển dạ khi được 36-37 tuần, thậm chí một số mẹ còn chuyển dạ sớm hơn thay vì dự kiến khoảng 40 tuần như mang thai một em bé.
Nhìn chung trường hợp sinh đôi sau 34 tuần thì không đáng lo ngại nhưng như vậy thì các bé vẫn là trẻ sinh non.
Mang thai đôi thường có quá trình chuyển dạ và sinh nở sớm và các bé sinh ra cũng có nguy cơ gặp phải những vấn đề về phổi hơn.
Như vậy do sinh non nên các bé sinh đôi thường có cân nặng thấp và có xu hướng mắc phải những vấn đề về sức khỏe hơn so với các bé sinh ra đạt được cân nặng trên 2,5kg.
Thật không may, không có cơ sở nào chứng minh việc nghỉ ngơi trên giường một mình có thể hạn chế tình trạng chuyển dạ sớm hay sinh non khi mang thai đôi và việc cố gắng sử dụng những tác nhân ngăn chặn quá trình chuyển dạ sớm cũng chưa có cách nào hiệu quả. Việc ngăn chặn tình trạng sinh non luôn là thử thách đối với những trường hợp mang thai nhiều hơn 1 bé.
Điều 11: Mang thai đôi thường phải sinh mổ
Các chuyên gia cho rằng
Việc sinh mổ là hoàn toàn có khả năng cao hơn khi mang thai đôi.
Mang thai đôi cũng có nguy cơ bị thai ngôi mông cao hơn so với mang thai đơn. Khi xảy ra hiện tượng thai ngôi mông, sinh mổ là điều cần thiết.
Bạn đang đọc nội dung bài viết 11 Điều Cần Biết Về Đái Tháo Đường Thai Kỳ trên website Tobsill.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!